Thông tin trong hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu phần trăm?

Thông tin trong hợp đồng xây dựng được quy định thế nào? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu phần trăm? Việc thanh toán trong hợp đồng xây dựng được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Các thông tin trong hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về các thông tin trong hợp đồng xây dựng như sau:

    Thông tin về hợp đồng xây dựng
    Thông tin về hợp đồng xây dựng phải được ghi trong hợp đồng, bao gồm:
    1. Loại hợp đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết hợp đồng.
    2. Tên giao dịch của các bên tham gia ký kết hợp đồng, đại diện của các bên, địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch, mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản, điện thoại, fax, e-mail, thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng, các thông tin liên quan khác.
    3. Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì phải ghi đầy đủ thông tin của các thành viên trong liên danh theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó phải ghi rõ thành viên đứng đầu liên danh.

    Theo đó, thông tin về hợp đồng xây dựng cần ghi trong hợp đồng bao gồm loại hợp đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết; tên giao dịch, đại diện, địa chỉ đăng ký kinh doanh, mã số thuế, số tài khoản, thông tin liên hệ như điện thoại, fax, e-mail, thời gian và địa điểm ký kết;

    Trường hợp nếu bên nhận thầu là liên danh, phải nêu đầy đủ thông tin của các thành viên, đặc biệt là thành viên đứng đầu.

    Thông tin trong hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu phần trăm? Thông tin trong hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu phần trăm?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về mức tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:

    Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% tổng giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả khoản dự phòng nếu có). Nếu cần tạm ứng với mức cao hơn, phải có sự cho phép của người quyết định đầu tư.

    Đối với các dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc phê duyệt mức tạm ứng cao hơn sẽ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Mức tạm ứng tối thiểu sẽ được quy định như sau.

    - Hợp đồng tư vấn: 15% cho hợp đồng trên 10 tỷ đồng; 20% cho hợp đồng đến 10 tỷ đồng.

    - Hợp đồng thi công xây dựng: 10% cho hợp đồng trên 50 tỷ đồng; 15% cho hợp đồng từ 10 đến 50 tỷ đồng; 20% cho hợp đồng dưới 10 tỷ đồng.

    - Hợp đồng cung cấp thiết bị và các hợp đồng xây dựng khác: 10%.

    Nếu các bên thỏa thuận mức tạm ứng cao hơn quy định, phần giá trị hợp đồng tương ứng sẽ không được điều chỉnh giá. Tiền tạm ứng sẽ được thu hồi dần qua các lần thanh toán, đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng.

    Việc thanh toán trong hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về việc thanh toán trong hợp đồng xây dựng như sau:

    Thanh toán hợp đồng xây dựng
    1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.
    2. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
    3. Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều này.
    5. Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
    6. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
    7. Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:
    a) Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
    b) Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức thanh toán quy định trong hợp đồng.
    8. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.
    9. Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
    10. Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:
    a) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
    b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.
    c) Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.
    11. Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.

    Theo đó, việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải tuân theo loại hợp đồng, giá trị và các điều kiện đã ký kết. Các bên cần thỏa thuận về số lần, giai đoạn, thời điểm, thời hạn và hồ sơ thanh toán. Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị từng lần cho bên nhận thầu, trừ trường hợp đã thỏa thuận khác.

    Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để thanh toán theo hợp đồng, các bên có thể thực hiện tạm thanh toán. Đối với hợp đồng trọn gói, thanh toán dựa trên tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng mà không cần xác nhận khối lượng chi tiết. Hợp đồng theo đơn giá cố định sẽ thanh toán dựa trên khối lượng thực tế hoàn thành và đơn giá đã thỏa thuận.

    Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc từ khi bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ. Bên giao thầu phải hoàn thành thủ tục thanh toán trong 7 ngày, và ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước cũng phải chuyển đủ giá trị thanh toán trong 7 ngày tiếp theo. Việc thanh toán cho các khối lượng phát sinh phải dựa trên thỏa thuận bổ sung, và bên giao thầu bị nghiêm cấm không thanh toán đúng hạn cho bên nhận thầu.

    17