Thông qua Chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án tỉnh Nghệ An 2025
Nội dung chính
Thông qua Chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án tỉnh Nghệ An 2025
Ngày 28/04/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2025 tỉnh Nghệ An về chủ trường chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2025 tỉnh Nghệ An có hiệu lực từ ngày 28/04/2025.
Cụ thể, căn cứ theo Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2025 tỉnh Nghệ An quy định như sau:
- Thông qua chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Nghệ An với tổng diện tích 16,43227 ha, gồm:
+ 12,4216 ha rừng tự nhiên phòng hộ
+ 2,59392 ha rừng tự nhiên sản xuất
+ 1,12744 ha rừng sản xuất
+ 0,20784 ha rừng tự nhiên ngoài 3 loại rừng
+ 0,08147 ha rừng trồng ngoài 3 loại rừng
(Xem chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 11/NQ-HĐND tỉnh Nghệ An Tải về)
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2025 tỉnh Nghệ An quy định tổ chức thực hiện như sau:
- Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2025 tỉnh Nghệ An
- Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2025 tỉnh Nghệ An.
Thông qua Chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án tỉnh Nghệ An 2025 (Hình từ Internet)
Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:
(1) Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.
(2) Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
(3) Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
(4) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
(5) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017.
Không sử dụng đất trồng rừng trong 24 tháng liên tục do bất khả kháng có bị thu hồi đất không?
Căn cứ theo khoản 7 và khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định đối với trường hợp không sử dụng đất trồng rừng 24 tháng liên tục như sau:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
...
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Do đó, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 01 năm liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị thu hồi đất.
- Tuy nhiên đối với trường hợp bất khả kháng thì sẽ không áp dụng thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định như trên.