Thôn được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất khi cho thuê quyền sử dụng đất thì ai là người chịu trách nhiệm?

Thôn được nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không?Ai là người chịu trách nhiệm khi cho thuê đất đối với đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất cho thôn? Thôn cho thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có bị xử phạt không?

Nội dung chính

    Thôn được nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì cộng đồng dân cư được định nghĩa là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. Có thể hiểu thôn là địa bàn sinh sống của một cộng đồng dân cư là người Việt Nam có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.

    Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất nông nghiệp được định nghĩa là nhóm đất được sử dụng với các loại mục đích sau: 

    + Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    + Đất trồng cây lâu năm;

    + Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    + Đất nuôi trồng thủy sản;

    + Đất chăn nuôi tập trung;

    + Đất làm muối;

    + Đất nông nghiệp khác.

    Tại khoản 5 Điều 118 Luật Đất đai 2024 thì cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp sẽ được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

    Theo đó, tại khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024 thì cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.

    Như vậy, thôn được nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất không được  phép cho thuê quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đó.

    Thôn được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất khi cho thuê quyền sử dụng đất thì ai là người chịu trách nhiệm?

    Thôn được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất khi cho thuê quyền sử dụng đất thì ai là người chịu trách nhiệm?(Hình Internet).

    Ai là người chịu trách nhiệm khi cho thuê đất đối với đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất cho thôn?

    Theo phân tích tại khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024 thì cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền cho thuê quyền sử dụng đất. Vì vậy, việc cho thuê đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất là hành vi vi phạm.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024 thì trưởng thôn là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của thôn.

    Như vậy, khi xảy ra hành vi cho thuê đất nông nghiệp thuộc quyền sử dụng của thôn được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì trưởng thôn sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hành vi vi phạm đó.

    Thôn cho thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có bị xử phạt không?

    Như đã đề cập tại khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024 thì thôn sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền cho thuê quyền sử dụng đất. 

    Căn cứ theo khoản 2 và khoản 7 Điều 18 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì hành vi cho thuê quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì bị phạt tiền theo diện tích vi phạm như sau:

    + Diện tích cho thuê vi phạm dưới 500m2 thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    + Diện tích cho thuê vi phạm từ 500m2 đến dưới 1000m2 thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    + Diện tích cho thuê vi phạm từ 1000m2 đến dưới 5000m2 thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    + Diện tích cho thuê vi phạm từ 5000m2 đến dưới 1ha thì phạt tiền từ từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    + Diện tích cho thuê vi phạm trên 1ha thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

    - Thực hiện biện pháp khắc phục:

    + Buộc bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất. 

    + Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

    + Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    20