Theo Thông tư 105 mẫu tờ khai đăng ký thuế số 20-ĐK-TCT là gì?

Mẫu tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-đk-tct theo Thông tư 105? Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc lần đầu gồm có những gì? Người phụ thuộc gồm những ai?

Nội dung chính

    Mẫu tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-đk-tct theo Thông tư 105?

    Mẫu tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-đk-tct theo Thông tư 105/2020/TT-BTC là đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.

    Xem chi tiết tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-đk-tct theo Thông tư 105 tại đây.

    Mẫu tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-đk-tct theo Thông tư 105? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc lần đầu gồm có những gì?

    Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cụ thể như sau:

    Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

    ...

    10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

    a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

    Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

    Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

    b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

    - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

    - Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

    Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

    Như vậy, hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc lần đầu gồm có:

    - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT;

    - Người quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên: Bản sao CCCD/CMND;

    -.Người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi: Bản sao Giấy khai sinh/bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực;

    - Người có quốc tịch nước ngoài/người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài: Bản sao Hộ chiếu.

    Người phụ thuộc gồm những ai?

    Tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

    Giảm trừ gia cảnh

    1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

    a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

    b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

    2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

    3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

    a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

    b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

    Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

    Như vậy, người phụ thuộc là người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

    - Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

    - Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

    4