Thế kỷ 21 có bao nhiêu năm nhuận? 2025 là thế kỷ bao nhiêu?
Nội dung chính
Thế kỷ 21 có bao nhiêu năm nhuận? 2025 là thế kỷ bao nhiêu?
(1) Thế kỷ 21 có bao nhiêu năm nhuận?
Thế kỷ 21 kéo dài từ năm 2001 đến 2100.
Cách tính năm nhuận
Năm nhuận dương lịch được xác định theo quy tắc:
- Chia hết cho 4 → Là năm nhuận (trừ trường hợp đặc biệt).
- Chia hết cho 100 nhưng không chia hết cho 400 → Không phải năm nhuận.
- Chia hết cho 400 → Là năm nhuận.
Tính số năm nhuận trong thế kỉ 21 (2001-2100)
- Từ 2001 đến 2099, ta xét các năm chia hết cho 4:
+ 2004, 2008, 2012, 2016, 2020, 2024, 2028, 2032, 2036, 2040, 2044, 2048, 2052, 2056, 2060, 2064, 2068, 2072, 2076, 2080, 2084, 2088, 2092, 2096.
+ Tổng cộng: 24 năm nhuận.
- Năm 2100 không phải năm nhuận vì chia hết cho 100 nhưng không chia hết cho 400.
Kết luận, thế kỷ 21 có tổng cộng 24 năm nhuận.
(2) 2025 là thế kỷ bao nhiêu?
Năm 2025 thuộc thế kỷ 21. Cách xác định thế kỷ của một năm: Lấy số năm chia cho 100, rồi làm tròn lên nếu có dư.
Ví dụ:
- 2025 ÷ 100 = 20,25 → Làm tròn lên thế kỷ 21.
- Năm 1900 thuộc thế kỷ 19 vì 1900 ÷ 100 = 19 (không dư).
- Năm 2000 thuộc thế kỷ 20, nhưng 2001 trở đi thuộc thế kỷ 21.
Kết luận, năm 2025 nằm trong thế kỷ 21 (từ năm 2001 - 2100).
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Thế kỷ 21 có bao nhiêu năm nhuận? 2025 là thế kỷ bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Năm Ất Tỵ 2025 coi tuổi để xây dựng công trình có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?
Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Như vậy, công trình xây dựng được thực hiện sau khi coi tuổi năm Ất Tỵ 2025 không phải là hành vi bị nghiêm cấm.