Thẻ ATM từ chính thức bị khóa cửa từ 1 7 2025 đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thẻ ATM từ chính thức bị khóa cửa từ 1 7 2025 đúng không? Hạn mức giao dịch của thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thẻ ATM từ chính thức bị khóa cửa từ 1 7 2025 đúng không?

    Từ ngày 1/7/2025, các loại thẻ ATM từ sẽ không còn được chấp nhận để thực hiện giao dịch trong hệ thống ngân hàng.

    Quy định này áp dụng đối với cả thẻ chỉ có dải từ và thẻ kết hợp giữa chip và từ.

    Việc dừng sử dụng thẻ từ nhằm thực hiện lộ trình chuyển đổi sang thẻ chip để tăng tính bảo mật và hiện đại hóa thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và Công văn 1099/NHNN-TT ngày 19/02/2025 của Ngân hàng Nhà nước.

    Từ ngày 1/7/2025, các loại thẻ ATM từ sẽ không còn thực hiện được giao dịch tại ngân hàng.

    Người dùng cần chuyển sang thẻ chip nếu muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ như rút tiền, chuyển khoản hoặc thanh toán qua máy POS. Việc chuyển đổi nhằm tăng cường bảo mật và tuân thủ lộ trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng.

    Ngoài ra, với tài khoản của tổ chức, doanh nghiệp, nếu chưa cập nhật thông tin định danh (sinh trắc học) cho người đại diện thì cũng có thể bị tạm ngưng giao dịch từ sau mốc thời gian này. Vì vậy, cần chủ động kiểm tra và cập nhật để tránh gián đoạn trong quá trình sử dụng.

    Thẻ ATM từ chính thức bị khóa cửa từ 1 7 2025 đúng không?

    Thẻ ATM từ chính thức bị khóa cửa từ 1 7 2025 đúng không? (Hình từ Internet)

    Hạn mức giao dịch của thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ như sau:

    Điều 13. Hạn mức thẻ
    1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
    2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
    3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
    4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

    Như vậy, từ ngày 01/7/2024, hạn mức thẻ được quy định như sau:

    - Hạn mức thanh toán, chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác:

    + Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ về các hạn mức này phù hợp với quy định của Thông tư 18/2024/TT-NHNN, cũng như pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định liên quan.

    - Hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài:

    + Mỗi thẻ có thể rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong 01 ngày.

    - Hạn mức rút tiền mặt đối với thẻ tín dụng: (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025)

    + Tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng là tối đa 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

    - Hạn mức đối với thẻ trả trước:

    Tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch. Đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh:

    + Số dư tối đa không được vượt quá 5 triệu đồng Việt Nam.

    + Tổng hạn mức giao dịch trên một thẻ trả trước định danh không được vượt quá 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng. Hạn mức này bao gồm các loại giao dịch như rút tiền mặt, chuyển khoản và thanh toán tiền hàng hóa/dịch vụ.

    Trên thẻ ngân hàng thể hiện những thông tin gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, trên thẻ ngân hàng thể hiện những thông tin dưới đây:

    - Tên tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ).

    Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm tổ chức phát hành thẻ, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với tổ chức phát hành thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức phát hành thẻvà các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ.

    - Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ.

    - Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có).

    - Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.

    - Thông tin khác do tổ chức phát hành thẻ quy định thêm nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    100