Thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất trên Sổ đỏ đã cấp thì ghi vào sổ đỏ như nào?
Nội dung chính
Thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất trên Sổ đỏ đã cấp thì ghi vào sổ đỏ như nào?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định đối với trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì thể hiện trong việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) đã cấp cụ thể như sau:
- Trên Sổ đỏ đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 8 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT cụ thể như sau:
+ Trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên toàn bộ thửa đất thì ghi “Sạt lở tự nhiên cả thửa đất số ..., tờ bản đồ số ... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
+ Trường hợp sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì thể hiện: “Sạt lở tự nhiên ... m2 theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
+ Trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 8 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT
- Trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên Sổ đỏ cấp mà không thuộc điểm c khoản 8 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thì thu hồi Sổ đỏ đã cấp;
- Trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên Sổ đỏ cấp chung cho nhiều thửa thì ghi “Sạt lở tự nhiên cả thửa đất số ... (ghi số hiệu của thửa đất bị sạt lở)”.
Như vậy, đối với trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì thể hiện thông tin trong Sổ đỏ đã được dựa theo quy định cụ thể như trên.
Thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất trên Sổ đỏ đã cấp thì ghi vào sổ đỏ như nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên?
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên được thực hiện như sau:
(1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
+ Cụ thể tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về tình trạng sạt lở tự nhiên để chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai và người sử dụng đất
- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện đối với trường hợp xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.
(3) Trách nhiệm của văn phòng đăng ký đất đai
- Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất bằng kinh phí của Nhà nước.
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
2. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện như sau:
...
đ) Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10 ngày làm việc;
Như vậy, trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên được thực hiện dựa theo như quy định nêu trên. Và thời gian thực hiện là không quá 10 ngày làm việc.
Đất sạt lở tự nhiên có bị thu hồi không?
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định:
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
...
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
...
Do đó, Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp đất sạt lở tự nhiên khi có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng như sau:
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
- Đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Bên cạnh đó, dựa theo điểm g khoản 5 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định việc thu hồi đối với trường hợp trên phải dựa trên căn cứ của văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác.