Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu nào theo Nghị định 214?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu nào theo Nghị định 214?

Nội dung chính

    Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu nào theo Nghị định 214?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu cụ thể như sau:

    - Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;

    - Tốt nghiệp đại học trở lên; đối với gói thầu thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, giáo dục, chủ đầu tư quyết định lựa chọn thành viên tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định bảo đảm có năng lực thực hiện công việc được giao;

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý.

    Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu nào theo Nghị định 214?

    Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu nào theo Nghị định 214? (Hình từ Internet)

    Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt bị phạt ra sao?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt có thể bị phạt cụ thể như sau:

    Điều 34. Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
    ...
    3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không tổ chức thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
    b) Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt;
    c) Không tiến hành làm rõ, yêu cầu bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nhưng không làm thay đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu;
    d) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quy định pháp luật về đấu thầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu.

    Như vậy, đối với hành vi không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu có bắt buộc để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Đấu thầu 2023, được sửa đổi bởi khoản 13, và khoản 21 Điều 4 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 quy định về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:

    Điều 38. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
    1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:
    a) Quyết định phê duyệt dự án và tài liệu có liên quan, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án; quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và tài liệu có liên quan đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
    b) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);
    c) Dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
    d) Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
    đ) Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật này;
    e) Văn bản pháp lý có liên quan.
    2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm:
    a) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (nếu có);
    b) Dự toán mua sắm;
    c) Văn bản pháp lý có liên quan.

    Theo đó, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu là một trong những căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu không phải là căn cứ bắt buộc phải có khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án.

    saved-content
    unsaved-content
    1