Thành phố Thủy Nguyên sau sáp nhập còn bao nhiêu xã phường theo NQ 1669?

Thành phố Thủy Nguyên sau sáp nhập còn bao nhiêu xã phường theo NQ 1669?

Nội dung chính

    Thành phố Thủy Nguyên sau sáp nhập còn bao nhiêu xã phường theo NQ 1669?

    Trước sáp nhập 17 phường 4 xã thuộc TP Thủy Nguyên bao gồm: phường Minh Đức; Hoa Động; Thiên Hương; Quảng Thanh; Hòa Bình; An Lư; Phạm Ngũ Lão; Lập Lễ; Tam Hưng; Dương Quan; Hoàng Lâm; Lê Hồng Phong; Trần Hưng Đạo; Lưu Kiếm; Thủy Đường; Thủy Hà; Nam Triệu Giang; xã Bạch Đằng; xã Liên Xuân; xã Ninh Sơn; xã Quang Trung. 

    Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:

    Điều 1. Đơn vị hành chính
    1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:
    a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
    b) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).
    Xã là đơn vị hành chính ở nông thôn; phường là đơn vị hành chính ở đô thị; đặc khu là đơn vị hành chính ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, đơn vị hành chính của Việt Nam gồm 02 cấp là cấp tỉnh và cấp xã (bỏ cấp huyện). 

    Theo đó, tại Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng.

    Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có 114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã, 45 phường và 2 đặc khu. 

    Dưới đây là danh sách ĐVHC mới của thành phố Thủy Nguyên sau sáp nhập như sau:

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Dương Quan, phường Thủy Đường và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hoa Động, An Lư,Thủy Hà thành phường mới có tên gọi là phường Thủy Nguyên.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thiên Hương, phường Hoàng Lâm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lê Hồng Phong và phần còn lại của phường Hoa Động sau khi sắp xếp theo quy định thành phường mới có tên gọi là phường Thiên Hương.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Bình và phần còn lại của phường An Lư, phường Thủy Hà sau khi sắp xếp theo quy định thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Bình.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Nam Triệu Giang, Lập Lễ và Tam Hưng thành phường mới có tên gọi là phường Nam Triệu.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Minh Đức và xã Bạch Đằng (thành phố Thủy Nguyên), phường Phạm Ngũ Lão thành phường mới có tên gọi là phường Bạch Đằng.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Trần Hưng Đạo (thành phố Thủy Nguyên), phường Lưu Kiếm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Liên Xuân và một phần diện tích tự nhiên của xã Quang Trung (thành phố Thủy Nguyên) thành phường mới có tên gọi là phường Lưu Kiếm.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Quảng Thanh, phần còn lại của phường Lê Hồng Phong sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 2 Điều này và phần còn lại của xã Quang Trung (thành phố Thủy Nguyên) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 6 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Lê Ích Mộc. 

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ninh Sơn và phần còn lại của xã Liên Xuân sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 6 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Việt Khê. 

    Như vậy, Thành phố Thủy Nguyên sau sáp nhập còn các xã phường bao gồm: phường Thủy Nguyên; phường Thiên Hương; phường Hòa Bình; phường Nam Triệu; phường Bạch Đằng; phường Lưu Kiếm; phường Lê Ích Mộc; xã Việt Khê. 

    Thành phố Thủy Nguyên sau sáp nhập còn bao nhiêu xã phường theo NQ 1669?

    Thành phố Thủy Nguyên sau sáp nhập còn bao nhiêu xã phường theo NQ 1669? (Hình từ Internet)

    Định hướng phường hình thành sau sắp xếp phải có diện tích tự nhiên bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định như sau:

    Điều 5. Định hướng về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp
    1. Căn cứ vào nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, lựa chọn phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, miền núi, vùng cao, biên giới, vùng đồng bằng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đáp ứng các định hướng sau đây:
    a) Xã miền núi, vùng cao hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 200% trở lên và quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
    b) Xã hình thành sau sắp xếp không thuộc điểm a và điểm d khoản này có quy mô dân số đạt từ 200% trở lên và diện tích tự nhiên đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
    c) Phường hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 5,5 km2 trở lên; đối với phường thuộc thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số đạt từ 45.000 người trở lên; phường thuộc tỉnh hình thành sau sắp xếp ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới có quy mô dân số đạt từ 15.000 người trở lên; các phường còn lại có quy mô dân số đạt từ 21.000 người trở lên;
    [...]

    Như vậy, phường hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 5,5 km2 trở lên; đối với phường thuộc thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số đạt từ 45.000 người trở lên; phường thuộc tỉnh hình thành sau sắp xếp ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới có quy mô dân số đạt từ 15.000 người trở lên; các phường còn lại có quy mô dân số đạt từ 21.000 người trở lên.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1