Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập gồm gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập gồm gì? Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi nào?

Nội dung chính

    Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập gồm gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 91 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

    (2) Ủy viên thường trực là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

    (3) Các ủy viên tham gia hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;

    (4) Thư ký hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

    Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập gồm gì?

    Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập gồm gì? (Hình từ Internet)

    Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề như sau:

    Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Cấp mới chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực hoặc đề nghị cấp lại đối với chứng chỉ còn thời hạn hiệu lực không thuộc điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: chứng chỉ hành nghề còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp nước sở tại không có hệ thống cấp giấy phép năng lực hành nghề, cá nhân người nước ngoài thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Cá nhân người nước ngoài đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP nếu tiếp tục hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì được thực hiện cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP sau khi được gia hạn giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú.

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cụ thể như sau:

    (1) Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

    - Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.

    (2) Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề.

    - Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (3) Các chức danh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; trám, vá vết nứt mặt đường; giám sát thi công nội thất công trình;

    - Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này.

    (4) Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề chỉ được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động 2019 và không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.

    (5) Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.

    - Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.

    (6) Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (7) Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:

    - Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục IX Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.

    (8) Cấp công trình khi xét cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động được xác định theo quy định của pháp luật về phân cấp công trình.

    - Riêng đối với việc xét cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động của lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình, cấp công trình được xác định ưu tiên theo tiêu chí về quy mô kết cấu công trình tại phân cấp công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

    (9) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề trên trang thông tin điện tử.

    saved-content
    unsaved-content
    79