Thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định ra sao?

Thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là gì?

    Tại khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    Giải thích từ ngữ
    ...
    14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
    ...

    Như vậy, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

    Thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định ra sao? (Hình từ internet)

    Thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì?

    Tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 quy định thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
    b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
    c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
    d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
    e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
    g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
    h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
    ...

    Như vậy, thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm:

    - Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu địa chính;

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    - Cơ sở dữ liệu giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

    Ngoài ra, Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    Mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    Thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Đất đai được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm: dữ liệu không gian đất đai, dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai.

    Như vậy, thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm:

    - Dữ liệu không gian đất đai

    - Dữ liệu thuộc tính đất đai

    - Dữ liệu đất đai phi cấu trúc

    - Siêu dữ liệu đất đai.

    Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định ra sao?

    Căn cứ khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 quy định việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    (1) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

    (2) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    (3) Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    (4) Tổ chức, cá nhân không thuộc (2) và (3) có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

    (5) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    (6) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

    (7) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

    15