Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định thế nào? Có những hình thức nào xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?

Nội dung chính

    Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định thế nào?

    Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định thế nào? được quy định tại Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi bởi khoản 3 Điều 7 Nghị định 127/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 21. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
    a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.
    b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
    c) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản.
    d) Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định.
    đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
    b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.
    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.
    d) Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
    [...]

    Theo đó, thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định như sau:

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.

    - Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.

    Lưu ý: Bộ Giao thông vận tải đã hợp nhất với Bộ Xây dựng, lấy tên là Bộ Xây dựng.

    Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định thế nào?

    Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Có những hình thức nào xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?

    Tại Điều 20 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định về hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:

    - Thu hồi tài sản.

    - Điều chuyển tài sản.

    - Chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

    - Thanh lý tài sản.

    - Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

    - Xử lý tài sản trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

    - Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    Cấp kỹ thuật của đường bộ được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế của đường bộ, bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 10 Luật Đường bộ 2024 như sau:

    Điều 10. Cấp kỹ thuật của đường bộ
    1. Cấp kỹ thuật của đường bộ phải được xác định trong dự án đầu tư xây dựng đường bộ. Việc thiết kế, thi công xây dựng đường bộ phải thực hiện đúng quy định về cấp kỹ thuật tuyến đường trong dự án đầu tư xây dựng đường bộ được duyệt; tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về cấp kỹ thuật của đường bộ.
    2. Cấp kỹ thuật của đường bộ được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế của đường bộ, bao gồm:
    a) Đường cao tốc;
    b) Đường cấp I, II, III, IV, V, VI;
    c) Đường đô thị;
    d) Đường cấp A, B, C, D, đường khác.
    3. Cấp kỹ thuật của đường bộ quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công bố.
    4. Cấp kỹ thuật của đường bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công bố.

    Như vậy, cấp kỹ thuật của đường bộ được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế của đường bộ, bao gồm:

    - Đường cao tốc;

    - Đường cấp I, II, III, IV, V, VI;

    - Đường đô thị;

    - Đường cấp A, B, C, D, đường khác.

    saved-content
    unsaved-content
    1