Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc về ai?

Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc về ai?

Nội dung chính

    Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc về ai? 

    Nghị định 208/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.

    Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 208/2025/NĐ-CP về thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích như sau:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch di tích);

    - Trường hợp di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, căn cứ vào việc phân bố di tích có giá trị quan trọng, tiêu biểu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ trì chịu trách nhiệm lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích sau khi có ý kiến đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có di tích. 

    Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2025

    Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc về ai?

    Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc về ai? (Hình từ Internet)

    Đất có di tích lịch sử văn hóa thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ theo điểm đ khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất có di tích lịch sử văn hóa như sau:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    [...]
    đ) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên là đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

    Như vậy, đất có di tích lịch sử văn hóa thuộc nhóm đất phi nông nghiệp là đất có di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. 

    Báo cáo thuyết minh quy hoạch di tích bao gồm các nội dung nào theo Nghị định 208? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 208/2025/NĐ-CP về nội dung báo cáo quy hoạch di tích như sau: 

    Điều 17. Quy hoạch di tích
    1. Báo cáo thuyết minh quy hoạch di tích bao gồm các nội dung sau đây.
    a) Căn cứ lập quy hoạch di tích bao gồm: những nội dung có liên quan được nêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương có di tích đã được phê duyệt; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển; quy hoạch thời kỳ trước; nhiệm vụ lập quy hoạch di tích đã được phê duyệt;
    b) Phân tích, đánh giá hiện trạng di tích và đất đai thuộc di tích bao gồm: kết quả khảo sát, nghiên cứu về đặc điểm, giá trị di tích; tình trạng kỹ thuật, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phân tích, đánh giá các yếu tố của môi trường tự nhiên và xã hội tác động tới di tích; hiện trạng về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch; xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích, mối liên hệ di tích được quy hoạch với các di tích khác trong khu vực nghiên cứu;
    c) Quan điểm, mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn;
    d) Xác định ranh giới khu vực bảo vệ di tích, kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp ranh giới khu vực bảo vệ di tích; xác định khu vực cảnh quan văn hóa của di tích, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực xây dựng mới; đề xuất việc xếp hạng bổ sung công trình, địa điểm mới phát hiện;
    đ) Định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của toàn khu vực quy hoạch; danh mục công trình cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và mức độ bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với từng công trình; nguyên tắc và giải pháp cơ bản đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
    e) Định hướng phát huy giá trị di tích;
    g) Định hướng tổ chức không gian, độ cao, mật độ xây dựng, hình thức kiến trúc, vật liệu của công trình xây dựng mới; định hướng cải tạo, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch di tích và các định hướng khác có liên quan;
    h) Dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong phạm vi quy hoạch di tích;
    i) Đề xuất nhóm dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư cho dự án thành phần đó;
    k) Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch di tích;
    l) Các nội dung yêu cầu khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 
    [...]

    Như vậy, việc báo cáo thuyết minh quy hoạch di tích bao gồm các nội dung như trên. 

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    2