Tầm nhìn điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 như thế nào?

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 phải bảo đảm gì? Trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia là của ai?

Nội dung chính

    Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 phải bảo đảm có tầm nhìn thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2025 về việc Phê duyệt Nhiệm vụ lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 quy định như sau:

    Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:
    [...]
    2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc
    a) Quan điểm
    - Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm có tầm nhìn dài hạn, tổng thể, đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, nhất là giai đoạn 2026-2030; là quy hoạch tài nguyên đặc biệt, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, làm cơ sở cho quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất; bảo đảm tính liên vùng, liên tỉnh, kết nối giao thông, hành lang kinh tế ven biển, trọng điểm và quốc tế; gắn kết hữu cơ giữa đô thị và nông thôn; giữa yêu cầu công nghiệp hóa với nhu cầu đô thị hóa trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
    [...]

    Như vậy, việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 phải bảo đảm các yêu cầu bao gồm:

    - Có tầm nhìn dài hạn, tổng thể, đáp ứng mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, đặc biệt là giai đoạn 2026 - 2030.

    - Là quy hoạch tài nguyên đặc biệt, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, làm cơ sở cho quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.

    - Bảo đảm tính liên vùng, liên tỉnh, kết nối giao thông, hành lang kinh tế ven biển, vùng trọng điểm và quốc tế.

    - Gắn kết hữu cơ giữa đô thị và nông thôn, giữa yêu cầu công nghiệp hóa với nhu cầu đô thị hóa trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.

    Quy hoạch sử dụng đất không chỉ định hướng cho khai thác hợp lý tài nguyên đất mà còn phải đóng vai trò trung tâm trong liên kết vùng, đáp ứng phát triển bền vững và là nền tảng cho các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác.

    Tầm nhìn điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 như thế nào?

    Tầm nhìn điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia là của ai?

    Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy đinh như sau:

    Điều 76. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    1. Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
    Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
    2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Theo đó, Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc gia, với Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các đơn vị hành chính cấp tỉnh và các bộ liên quan.

    Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho quốc phòng và an ninh tương ứng.

    Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện cũng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.

    Quy hoạch sử dụng đất quốc gia gồm những nội dung gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
    [...]
    2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
    3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
    a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
    b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
    c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
    d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ trước;
    đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
    [...]

    Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Quy hoạch 2017 quy định về nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Tuy nhiên, khoản này đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 243 Luật Đất đai 2024.

    Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 243 Luật Đất đai 2024 về quy hoạch sử dụng đất quốc gia gồm các nội dung chủ yếu như sau:

    - Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

    - Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;

    - Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;

    - Định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế - xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;

    - Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;

    - Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    56