Tải về mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa sau sắp xếp

Tải về mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa sau sắp xếp

Nội dung chính

Tải về mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa sau sắp xếp

Ngày 12/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. 

Mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa sau sắp xếp là Mẫu 24 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP

Dưới đây là Mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa

Tải về >>> Mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa 

Tải về mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa sau sắp xếp

Tải về mẫu biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng trên thựa địa sau sắp xếp (Hình từ Internet)

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 28. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật Đất đai. Việc xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các dự án quy định tại điểm b khoản này nhưng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định rõ ràng như sau:

(1) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được tính vào tổng mức đầu tư dự án.

(2) Trách nhiệm bảo đảm kinh phí:

Bộ, ngành chịu trách nhiệm đối với các dự án do bộ, ngành thực hiện hoặc các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc được giao nhiệm vụ bảo đảm kinh phí bồi thường.

(3) Trường hợp chủ đầu tư nếu tự nguyện ứng trước kinh phí thì phải đảm bảo đủ kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
[…]
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
[…]

Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp như: giao đất hoặc cho thuê cho cá nhân, trong đó nếu cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên cần có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; và giao đất cho cộng đồng dân cư.

Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
saved-content
unsaved-content
33