Tại sao Thái Bình Dương và Đại Tây Dương không thể hòa hợp?
Nội dung chính
Tại sao Thái Bình Dương và Đại Tây Dương không thể hòa hợp?
Thái Bình Dương và Đại Tây Dương là hai đại dương lớn nhất thế giới, nhưng chúng không thể hòa hợp một cách hoàn toàn do nhiều yếu tố khoa học và tự nhiên. Điều này chủ yếu liên quan đến sự khác biệt về tính chất nước, dòng hải lưu, độ mặn và nhiệt độ.
(1) Sự khác biệt về độ mặn và nhiệt độ nước
- Thái Bình Dương có độ mặn thấp hơn Đại Tây Dương do lượng mưa lớn hơn và sự bốc hơi thấp hơn.
- Đại Tây Dương có độ mặn cao hơn, do lượng bốc hơi cao hơn lượng mưa. Sự khác biệt này khiến nước từ hai đại dương khó có thể hòa lẫn hoàn toàn khi gặp nhau.
(2) Dòng hải lưu đối lập
- Đại Tây Dương có dòng hải lưu Gulf Stream mạnh, đưa nước ấm từ xích đạo lên phía bắc.
- Thái Bình Dương có dòng hải lưu Kuroshio và California chảy theo hướng khác, tạo nên sự khác biệt về nhiệt độ và dòng chảy.
(3) Sự phân tách tự nhiên
Hai đại dương bị ngăn cách bởi eo đất Panama, mặc dù kênh đào Panama đã được xây dựng, nhưng nó không thể khiến hai dòng nước hòa trộn hoàn toàn do dòng chảy nhân tạo rất nhỏ so với quy mô của hai đại dương.
Như vậy, sự khác biệt về độ mặn, nhiệt độ, dòng hải lưu và sự phân tách địa lý khiến Thái Bình Dương và Đại Tây Dương không thể hòa hợp hoàn toàn khi gặp nhau. Dù có những khu vực giao thoa, nhưng nước hai đại dương vẫn duy trì sự khác biệt tự nhiên của chúng.
Tại sao Thái Bình Dương và Đại Tây Dương không thể hòa hợp? (Hình từ Internet)
Nhà nước bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định về chính sách quản lý và bảo vệ biển như sau:
Chính sách quản lý và bảo vệ biển
1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.
Như vậy, Nhà nước Việt Nam bảo hộ hoạt động của tổ chức và công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.