Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong trường hợp nào? Ai có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa?

Nội dung chính

    Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định về thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:

    Điều 22. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
    a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.
    b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới hoặc để đảm bảo giao thông đường thủy nội địa, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
    c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong các trường hợp sau:

    - Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.

    - Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới hoặc để đảm bảo giao thông đường thủy nội địa, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong trường hợp nào?

    Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Ai có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định về thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:

    Điều 22. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
    [...]
    2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:
    a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.
    b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Luật số 56/2024/QH15).
    3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ.

    Như vậy, thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được quy định như sau:

    - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

    - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024).

    Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện như nào?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cụ thể:

    - Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị gồm:

    + Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

    + Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

    + Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định: bản chính;

    + Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành 1 kèm theo Nghị định 12/2025/NĐ-CP: bản chính;

    + Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.

    - Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,..,); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý.

    - Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP, cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi, Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 22 Nghị định 12/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1