17:08 - 06/11/2024

Tai nạn lao động là gì theo Nghị định 143 2024?

Tai nạn lao động là gì theo Nghị định 43 2024? Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tại nạn lao động ra sao?

Nội dung chính

    Tai nạn lao động là gì theo Nghị định 143 2024?

    Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, có thể hiểu:

    Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc người lao động làm các nghề, công việc theo thời gian và nơi làm việc đã đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

    Tai nạn lao động là gì theo Nghị định 143 2024?Tai nạn lao động là gì theo Nghị định 143 2024? (Hình từ Internet)

    Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện ra sao?

    Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

    Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
    1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 của Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
    b) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 của Nghị định này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:
    a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
    b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
    c) Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

    Căn cứ quy định trên, điều kiện để người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là:

    - Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

    - Không thuộc các trường hợp xảy ra tai nạn lao động do các nguyên nhân sau:

    + Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

    + Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    + Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

    Trường hợp nào người lao động bị tai nạn phải giám định mức suy giảm khả năng lao động?

    Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

    Giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
    1. Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định;
    b) Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;
    c) Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
    2. Cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ trả phí giám định đối với người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng hoặc điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
    3. Thời điểm chi trả phí giám định đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện cùng với thời điểm trả trợ cấp tai nạn lao động quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

    Căn cứ quy định trên, người lao động bị tai nạn chủ động giám định mức suy giảm khả năng lao động trong các trường hợp như:

    - Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định;

    - Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;

    - Lưu ý: Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

    Nghị định 143/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    32