16:35 - 16/12/2024

Tải Mẫu 07 ĐK NPT TNCN Mẫu đăng ký người phụ thuộc 2025? Cách điền Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN?

Tải Mẫu 07 ĐK NPT TNCN Mẫu đăng ký người phụ thuộc 2025? Cách điền Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN?

Nội dung chính

    Tải Mẫu 07 ĐK NPT TNCN Mẫu đăng ký người phụ thuộc 2025? Cách điền Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN?

    Căn cứ tại STT 62 Mục VII Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định về Mẫu Bản đăng ký người phụ thuộc mới nhất là Mẫu 07 ĐK-NPT-TNCN mẫu đăng ký người phụ thuộc ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC 

    Tải Mẫu 07 ĐK NPT TNCN Mẫu đăng ký người phụ thuộc 2025 Tại đây

    Cách điền Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN mẫu đăng ký người phụ thuộc 2025:

    [1] Điền đúng ngày tháng năm của kỳ tính thuế

    [2] Nếu khai lần đầu thì đánh dấu

    [3] Nếu trên 1 lần thì điền số lần bổ sung

    [4] Điền họ tên người nộp thuế

    [5] Điền đúng số thuế của người nộp thuế

    [6] Điền đầy đủ thông tin địa chỉ người nhận thông báo mã số thuế người phụ thuộc

    [7] Điền tên đầy đủ của nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc, và mã số thuế của nơi đó (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản )

    [8] Điền đúng mã số thuế nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản )

    [9] [10] Điền họ tên người phụ thuộc

    [11] Điền đúng mã số thuế người phụ thuộc

    [12] Điền thông tin về thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc. Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc thì bỏ trống.

    [13] Các giấy tờ Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, nếu người phụ thuộc chưa có Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thì điền giấy khai sinh.

    [14] Điền ngày sinh của người phụ thuộc

    [15] Điền rỏ quan hệ với người nộp thuế

    [16]:Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế thay đổi tổ chức trả thu nhập tính giảm trừ NPT hoặc thay đổi người nộp thuế tính giảm trừ NPT thì chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại tổ chức đó hoặc thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại người nộp thuế đó. Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ NPT cho thời gian trước năm hiện tại do thực hiện quyết toán lại những năm trước thi chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tương ứng năm quyết toán trước năm hiện tại.

    [17]: Thời điểm két thúc tính giảm trừ là thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT thì bỏ trống. Trường hợp người nộp thuế thay đổi thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT (bao gồm cả trường hợp đã khai hoặc bỏ trống chỉ tiêu [17]) thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung Bản đăng ký người phụ thuộc để cập nhật lại chỉ tiêu [17] theo thời điểm thực tế kết thúc tính giảm trừ NPT.

    Chữ viết tắt ở Mẫu 07 ĐK NPT TNCN: NPT- người phụ thuộc; CMND- Chứng minh nhân dân, CCCD- Căn cước công dân; GKS- Giấy khai sinh.

    Tải Mẫu 07 ĐK NPT TNCN Mẫu đăng ký người phụ thuộc 2025? Cách điền Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN?

    Tải Mẫu 07 ĐK NPT TNCN Mẫu đăng ký người phụ thuộc 2025? Cách điền Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

    (1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

    - Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

    - Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 

    - Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

    (2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    - Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

    - Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

    -Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

    - Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

    Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

    Lưu ý: nguyên tắc này không áp dụng cho cá nhân kinh doanh (Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC)

    14