Tài khoản 3522 Dự phòng bảo hành công trình xây dựng là gì? Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm nào?

Tài khoản 3522 Dự phòng bảo hành công trình xây dựng là gì? Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm nào? Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Tài khoản 3522 Dự phòng bảo hành công trình xây dựng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư 200/2014/TT-BTC về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả:

    Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
    ...
    2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
    ...
    Tài khoản 352 có 4 tài khoản cấp 2
    - Tài khoản 3521 - Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;
    - Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
    - Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp: Tài khoản này phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động...;
    - Tài khoản 3524 - Dự phòng phải trả khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ...
    ...

    Như vậy, Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng là tài khoản dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ.

    Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng là tài khoản cấp 2 của Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (Hình từ internet)

    Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:

    Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
    1. Nguyên tắc kế toán
    d) Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

    Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.

    ...

    Theo đó, khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ.

    Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng như thế nào?

    Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 62 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

    - Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:

    Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

    Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3522).

    - Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...,:

    + Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:

    Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành, ghi:

    Nợ các TK 621, 622, 627,...

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

    Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...

    Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

    Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

    Có các TK 621, 622, 627,...

    Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

    Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)

    Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

    Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

    + Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi:

    Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)

    Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

    Có các TK 331, 336...

    - Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

    Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)

    Có TK 711 - Thu nhập khác.

    8