Tải file Nghị định 98 2023 thi đua khen thưởng? Nghị định 98 thi đua khen thưởng file word
Nội dung chính
Tải file Nghị định 98 2023 thi đua khen thưởng? Nghị định 98 thi đua khen thưởng file word
Ngày 31/12/2023, Chính phủ dã ban hành Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng.
Tải về File Nghị định 98 2023 thi đua khen thưởng và Phụ lục ban hành kèm theo
Theo đó tại Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau:
- Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
- Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.
- Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng.
- Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật.
- Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
- Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
- Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung.
Trên đây là nội dung cho "Tải file nghị định 98 2023 thi đua khen thưởng? Nghị định 98 thi đua khen thưởng file word"
Tải file nghị định 98 2023 thi đua khen thưởng? Nghị định 98 thi đua khen thưởng file word (Hình từ Internet)
Hướng dẫn khen thưởng đảng viên theo định kỳ
Hướng dẫn khen thưởng đảng viên theo định kỳ được quy định tại tiểu mục 19.2 Mục 2 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 và Mục 28 Quy định 232-QĐ/TW 2025 như sau:
- Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm.
- Ban thường vụ huyện ủy và tương đương xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền.
- Ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương xét tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền.
Tiêu chuẩn đảng viên “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Hình thức khen thưởng:
Biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng; tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
Thẩm quyền khen thưởng:
- Chi bộ: Biểu dương đảng viên trong chi bộ.
- Đảng ủy bộ phận: Biểu dương đảng viên trong đảng bộ.
- Chi bộ cơ sở: Biểu dương, tặng giấy khen cho đảng viên trong chi bộ.
- Đảng ủy cơ sở: Biểu dương, tặng giấy khen cho đảng viên trong đảng bộ.
- Huyện ủy (và tương đương): Tặng giấy khen cho đảng viên trong đảng bộ.
- Tỉnh ủy (và tương đương): Tặng Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
- Việc tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác cho đảng viên thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục khen thưởng:
- Tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu Đảng:
+ Những đảng viên hoạt động cách mạng lâu năm, giữ gìn được tư cách đảng viên, có đủ 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu Đảng.
+ Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định.
+ Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng.
- Việc tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ đối với tổ chức đảng; tặng giấy khen, bằng khen đối với đảng viên và thủ tục xét tặng Huy hiệu Đảng, các hình thức khen thưởng khác trong Đảng thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Giá trị tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng:
- Tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
- Tặng phẩm kèm theo đối với đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng và các hình thức khen thưởng khác trong Đảng được quy định thống nhất, nguồn kinh phí được trích từ quỹ khen thưởng chung của các địa phương, ngành hoặc một phần từ tài chính đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.
Đảng viên không được thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản?
Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
[...]
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
[...]
Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Như vậy, chỉ có trường hợp Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức mới không được thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Còn trường hợp Đảng viên không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì được thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.