Số lượng nhà ở xã hội tại Khu đô thị Golden Point Hải Phòng mở bán
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng
Nội dung chính
Số lượng nhà ở xã hội tại Khu đô thị Golden Point Hải Phòng mở bán
CÔNG TY TNHH ĐÀU TƯ & PHÁT TRIỂN BÁT ĐỘNG SẢN VẠN PHÚC ĐIỀN đã có Công văn 108/2025/CV-VPĐ V/v Thông báo tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở xã hội tại Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị Đồng Hòa, phường Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Căn cứ theo Mục 9 Công văn 108/2025/CV-VPĐ có nêu rõ về số lượng nhà ở xã hội tại Khu đô thị Golden Point Hải Phòng mở bán như sau:
- Số lượng nhà ở xã hội tại dự án: 519 căn hộ (100% căn hộ nhà ở xã hội để bán).
- Số căn hộ dự kiến mở bán: căn cứ theo Thông báo số 10341/SXD-QLN ngày 28/11/2025 về việc thông báo 519 căn hộ chung cư nhà ở xã hội hình thành trong tương lai đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh thuộc Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Đồng Hòa, quận Kiến An (nay là phường Kiến An, thành phố Hải Phòng) do Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Bất động sản Vạn Phúc Điền làm chủ đầu tư.
- Vị trí: Tòa chung cư nhà ở xã hội thuộc Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Đồng Hòa, quận Kiến An (nay là phường Kiến An, thành phố Hải Phòng).
- Diện tích căn hộ: Từ 36,6 m2 đến 63,2 m2 (diện tích thông thủy).
Xem chi tiết thông tin nhà ở xã hội tại Khu đô thị Golden Point Hải Phòng mở bán: TẠI ĐÂY
Trên đây là toàn bộ thông tin về Số lượng nhà ở xã hội tại Khu đô thị Golden Point Hải Phòng mở bán.

Số lượng nhà ở xã hội tại Khu đô thị Golden Point Hải Phòng mở bán (Hình từ Internet)
Mua bán nhà ở xã hội trong trường hợp nào không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận?
Căn cứ theo Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:
[1] Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023;
- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
- Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
[2] Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
- Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;
- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
- Nhận thừa kế nhà ở.
Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
[3] Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 nêu rõ giao dịch mua bán nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc tài sản công thì không bắt buộc phải có giấy chứng nhận.
Các bên mua bán nhà ở xã hội được thỏa thuận các nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 quy định các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung như sau:
- Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;
- Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;
- Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;
- Thỏa thuận khác.
Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.
