Sự kiện đánh dấu việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là sự kiện nào?
Nội dung chính
Sự kiện đánh dấu việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là sự kiện nào?
Sự kiện đánh dấu việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa VI, năm 1976.
Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng vào ngày 30/4/1975, nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng Việt Nam là thống nhất đất nước không chỉ về mặt lãnh thổ, mà còn về mặt tổ chức Nhà nước.
Để thực hiện điều đó, cuộc tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội chung cho cả nước được tiến hành trong không khí hân hoan, phấn khởi của toàn dân. Kết quả cuộc bầu cử dẫn đến sự ra đời của Quốc hội khóa VI – Quốc hội của nước Việt Nam thống nhất.
Trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa VI, nhiều quyết định trọng đại đã được thông qua: đặt tên nước là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, chọn Hà Nội là Thủ đô, quyết định Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy của quốc gia, đồng thời thành lập các cơ quan Nhà nước thống nhất.
Đây là dấu mốc chính thức khép lại quá trình thống nhất đất nước về mặt tổ chức Nhà nước, tạo nền tảng vững chắc cho cả nước bước vào thời kỳ mới – thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong phạm vi cả nước.
Như vậy, sự kiện đánh dấu việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI (1976).
(Nội dung về "Sự kiện đánh dấu việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là sự kiện nào?" chỉ mang tính chất tham khảo)
Sự kiện đánh dấu việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là sự kiện nào? (Hình từ Internet)
Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực nào thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận?
Căn cứ tại Điều 190 Luật Đất đai 2024 bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:
Điều 190. Hoạt động lấn biển
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
c) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;
đ) Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
đ) Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
e) Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
[...]
Theo đó, hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
- Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
- Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
- Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
- Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
- Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.