Sông nào sau đây còn có tên gọi là Sông Vân Cừ?
Nội dung chính
Sông nào sau đây còn có tên gọi là Sông Vân Cừ?
Sông còn có tên gọi là Sông Vân Cừ là Sông Bạch Đằng. Sông Bạch Đằng là một con sông nổi tiếng ở miền Bắc Việt Nam, chảy qua các tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, có vai trò quan trọng trong lịch sử và văn hóa của đất nước.
(1) Vị trí địa lý
Sông Bạch Đằng chảy qua các tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc và đổ ra vịnh Bắc Bộ. Sông có chiều dài khoảng 100 km, với nhiều nhánh và kênh rạch.
(2) Tên gọi
Tên gọi Sông Vân Cừ được sử dụng trong một số tài liệu lịch sử và văn hóa, phản ánh sự phong phú trong tên gọi của con sông này qua các thời kỳ.
(3) Ý nghĩa lịch sử
Sông Bạch Đằng nổi tiếng với các trận đánh lịch sử, đặc biệt là trận Bạch Đằng năm 938, nơi Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán, giành lại độc lập cho đất nước. Trận đánh này đã trở thành một biểu tượng của tinh thần kháng chiến và lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.
(4) Kinh tế và văn hóa
Sông Bạch Đằng không chỉ có ý nghĩa lịch sử mà còn đóng vai trò quan trọng trong kinh tế địa phương. Nó là tuyến đường giao thông thủy quan trọng, giúp vận chuyển hàng hóa và kết nối các vùng miền.
Bên cạnh đó, sông cũng là nơi diễn ra nhiều hoạt động văn hóa, lễ hội, và là nguồn cảm hứng cho nhiều tác phẩm nghệ thuật.
Sông Bạch Đằng, hay còn gọi là Sông Vân Cừ, không chỉ là một con sông với vẻ đẹp tự nhiên mà còn là một phần quan trọng trong lịch sử và văn hóa của Việt Nam. Với những giá trị lịch sử, kinh tế và văn hóa, sông Bạch Đằng xứng đáng được bảo tồn và phát huy trong tương lai.
Sông nào sau đây còn có tên gọi là Sông Vân Cừ? (hình từ internet)
Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông ngòi kênh, rạch, suối được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy định về đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông ngòi, kênh, rạch, suối như sau:
(1) Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.
(2) Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
- Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;
- Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
- Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;
- Nhà nước giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
(3) Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trong các trường hợp:
- Tổ chức trong nước;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đối với:
- Cá nhân (nếu chuyển mục đích đất nông nghiệp trên 0,5ha để làm thương mại, dịch vụ thì cần văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh);
- Cộng đồng dân cư.