Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì có ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì có ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại không?

Nội dung chính

    Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì có ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

    Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Sổ đỏ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

    Trước đây, tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 (hết hiệu lực vào ngày 1/8/2024) cũng có quy định tương tự, theo đó, quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Sổ đỏ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

    Căn cứ vào những quy định nêu trên, Sổ đỏ có thể chỉ đứng tên vợ hoặc chồng nếu hai vợ chồng có thỏa thuận về việc một người đứng tên. Việc một người đứng tên trên Sổ đỏ không làm thay đổi bản chất rằng quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, quyền lợi của người còn lại sẽ không bị ảnh hưởng, cho dù Sổ đỏ không ghi tên người này.

    Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì có ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại?

    Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì có ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại? (Hình từ Internet)

    Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì có được thêm tên của bên còn lại vào Sổ đỏ không?

    Tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Sổ đỏ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

    Đồng thời, điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ một trong những trường hợp cấp đổi Sổ đỏ là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi sang Sổ đỏ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

    Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì được thêm tên của bên còn lại vào Sổ đỏ thông qua thủ tục cấp đổi Sổ đỏ đã cấp.

    Thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ được thực hiện ra sao?

    Như đã phân tích, trường hợp Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì được thêm tên của bên còn lại vào Sổ đỏ thông qua thủ tục cấp đổi Sổ đỏ đã cấp. Thủ tục này được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    - Sổ đỏ đã cấp.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến một trong các cơ quan sau:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    - Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 4: Xử lý hồ sơ và trả kết quả

    Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

    - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

    Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

    - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

    - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Sổ đỏ mới; trao Sổ đỏ mới hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

    30
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ