Sinh viên tự ý cho người khác ở ghép trọ mà không thông báo cho chủ trọ có sao không?
Nội dung chính
Sinh viên tự ý cho người khác ở ghép trọ mà không thông báo cho chủ trọ có sao không?
Hiện nay, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về "ở ghép là gì" mặc dù đây là thuật ngữ rất phổ biến trong đời sống thường ngày. Tuy nhiên, có thể hiểu “Ở ghép” là cách nói thông thường để chỉ hai hoặc nhiều người cùng ở chung một phòng trọ hoặc căn nhà thuê, chia sẻ tiền thuê và chi phí sinh hoạt như điện, nước, mạng, dọn dẹp,…
Căn cứ theo Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 475. Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Theo đó, khi bên thuê muốn cho thuê lại tài sản đang thuê thì phải được bên cho thuê đồng ý. Như vậy, sinh viên thuê trọ không được phép tự ý cho người khác ở ghép mà không thông báo trước cho chủ trọ.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 172 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.
[...]
Như vậy, sinh viên tự ý cho người khác ở ghép trọ mà không thông báo cho chủ trọ thì chủ trọ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đòng thuê trọ và thu hồi nhà trọ đang cho thuê đó. Hành vi này là vi phạm hợp đồng thuê trọ và có thể bị chấm dứt hợp đồng và bị mất tiền cọc.

Sinh viên tự ý cho người khác ở ghép trọ mà không thông báo cho chủ trọ có sao không? (Hình từ Internet)
Không lập hợp đồng thuê trọ bằng văn bản thì hợp đồng có hiệu lực không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về hợp đồng về nhà ở như sau:
Điều 163. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
...
Theo đó, hợp đồng thuê trọ do các bên thỏa thuận và bắt buộc phải được lập thành văn bản
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Như vậy, hợp đồng thuê trọ không được lập thành văn bản sẽ bị vô hiệu, tuy nhiên nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
[...]
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Theo đó, đăng ký tạm trú là một trong các thủ tục đăng ký cư trú nhằm thông báo sự lưu trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú tại một nơi trong thời gian nhất định ngoài nơi thường trú.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy, nếu người thuê trọ đến ở phòng trọ để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt của việc thuê trọ không đăng ký tạm trú cụ thể như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
[...]
Như vậy, việc thuê trọ không đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng vì không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú nêu trên.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ được áp dụng gấp 02 lần (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Sinh viên tự ý cho người khác ở ghép trọ mà không thông báo cho chủ trọ có sao không?"
