Sau sáp nhập tỉnh nào có diện tích lớn nhất? Diện tích các tỉnh sau khi sáp nhập là bao nhiêu?

Sau sáp nhập tỉnh nào có diện tích lớn nhất? Diện tích các tỉnh sau khi sáp nhập là bao nhiêu? Tên gọi dự kiến 28 tỉnh mới sau sáp nhập?

Nội dung chính

    Sau sáp nhập tỉnh nào có diện tích lớn nhất? Diện tích các tỉnh sau khi sáp nhập là bao nhiêu?

    Theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025, đã thống nhất sẽ có 34 tỉnh thành sau khi thực hiện sáp nhập. Vậy sau sáp nhập tỉnh nào có diện tích lớn nhất?

    Theo đó, dự kiến tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và Đắk Nông sẽ sáp nhập thành tỉnh mới lấy tên là Lâm Đồng. Diện tích của tỉnh Lâm Đồng mới sau sáp nhập sẽ lên tới 24.236,5 km2 và sẽ là tỉnh có diện tích lớn nhất sau sáp nhập.

    Diện tích các tỉnh sau khi sáp nhập dự kiến như sau:

    Trên đây là số liệu mới nhất của Cục Thống kê (Bộ Tài chính)

    Trên đây là nội dung Sau sáp nhập tỉnh nào có diện tích lớn nhất? Diện tích các tỉnh sau khi sáp nhập là bao nhiêu?

    Sau sáp nhập tỉnh nào có diện tích lớn nhất? Diện tích các tỉnh sau khi sáp nhập là bao nhiêu?

    Sau sáp nhập tỉnh nào có diện tích lớn nhất? Diện tích các tỉnh sau khi sáp nhập là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Chốt tên gọi dự kiến 28 tỉnh mới sau sáp nhập? Danh sách các tỉnh sáp nhập với nhau? Danh sách sáp nhập 34 tỉnh

    Theo Nghị quyết 60-NQ/TW 2025 ban hành vào 12/4/2025, chính thức thống nhất danh sách 34 tỉnh thành sau sáp nhập, trong đó có 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương

    Danh sách tên gọi 28 tỉnh mới sau sáp nhập dự kiến như sau:

    Tên tỉnh trước sáp nhập

     Tên gọi mới sau sáp nhập

    Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang

    Tuyên Quang

    Lào Cai và Yên Bái

    Lào Cai

    Bắc Kạn và Thái Nguyên

    Thái Nguyên

    Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Hòa Bình

    Phú Thọ

    Bắc Ninh và Bắc Giang

    Bắc Ninh

    Hưng Yên và Thái Bình

    Hưng Yên

    Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định

    Ninh Bình

    Quảng Bình và Quảng Trị

    Quảng Trị

    Kon Tum và Quảng Ngãi

    Quảng Ngãi

    Gia Lai và Bình Định

    Gia Lai

    Ninh Thuận và Khánh Hòa

    Khánh Hòa

    Lâm Đồng, Đắk Nông và Bình Thuận

    Lâm Đồng

    Đắk Lắk và Phú Yên

    Đắk Lắk

    Đồng Nai và Bình Phước

    Đồng Nai

    Tây Ninh và Long An

    Tây Ninh

    Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh

    Vĩnh Long

    Tiền Giang và Đồng Tháp

    Đồng Tháp

    Bạc Liêu và Cà Mau

    Cà Mau

    An Giang và Kiên Giang

    An Giang

    Hà Tĩnh

    Hà Tĩnh

    Nghệ An

    Nghệ An 

    Thanh Hóa

    Thanh Hóa

    Cao Bằng

    Cao Bằng

    Quảng Ninh

    Quảng Ninh

    Lạng Sơn

    Lạng Sơn

    Sơn La

    Sơn La

    Điện Biên

    Điện Biên

    Lai Châu

    Lai Châu

    Trên đây là tên gọi 28 tỉnh mới sau sáp nhập

    Ngoài ra, danh sách 6 thành phố trực thuộc trung ương sau sáp nhập như sau:

    Tên gọi trước sáp nhập

    Tên gọi mới sau sáp nhập

    Hải Dương và thành phố Hải Phòng

    Thành phố Hải Phòng

    Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh

    Thành phố Hồ Chí Minh 

    Thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang

    Thành phố Cần Thơ

    Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng

    Thành phố Đà Nẵng 

    Thành phố Hà Nội

    Thành phố Hà Nội

    Thành phố Huế

    Thành phố Huế. 

    Theo đó, giảm từ 63 tỉnh thành xuống 34 tỉnh thành sau sáp nhập, trong đó có 11 tỉnh thành không sáp nhập theo Nghị quyết 60-NQ/TW 2025 như sau:

    Thành phố Hà Nội. 

    Thành phố Huế. 

    Tỉnh Lai Châu. 

    Tỉnh Điện Biên. 

    Tỉnh Sơn La. 

    Tỉnh Lạng Sơn. 

    Tỉnh Quảng Ninh. 

    Tỉnh Thanh Hoá. 

    Tỉnh Nghệ An. 

    Tỉnh Hà Tĩnh. 

    Tỉnh Cao Bằng. 

    Trên đây là danh sách sáp nhập 34 tỉnh thành - Danh sách sáp nhập tỉnh thành Việt Nam 2025 - Tên gọi 28 tỉnh mới sau sáp nhập và 6 thành phố trực thuộc trung ương

    Việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện gì?

    Theo quy định tại Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 như sau:

    Nguyên tắc tổ chức đơn vị hành chính và điều kiện thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
    1. Việc tổ chức đơn vị hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
    a) Tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính ổn định, thông suốt, liên tục của quản lý nhà nước;
    b) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của từng địa phương;
    c) Phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số; bảo đảm các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp và xã hội được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, thuận lợi;
    d) Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
    2. Việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
    a) Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;
    c) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
    đ) Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
    3. Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
    b) Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.

    Theo đó, việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

    - Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    - Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;

    - Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;

    - Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
    saved-content
    unsaved-content
    457