Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch có thể hiện mã số thông tin trong cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng không?
Nội dung chính
Mã số thông tin trong cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng có được thể hiện trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch không?
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng quy định như sau:
Mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
...
3. Mã số thông tin được thể hiện trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; giấy phép xây dựng; thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung thông tin về quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều 6 Nghị định này, thông tin về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định này và mã số thông tin được quy định tại Điều này.
Như vậy, mã số thông tin được thể hiện trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.
Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch có thể hiện mã số thông tin không? (Hình từ Internet)
Mã số thông tin của đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan thẩm định quy hoạch khởi tạo khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 111/2024/NĐ-CP về khởi tạo mã số thông tin và nhập thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng quy định như sau:
Khởi tạo mã số thông tin và nhập thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Mã số thông tin của đồ án quy hoạch xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này được cơ quan thẩm định quy hoạch khởi tạo khi trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định này được khởi tạo như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng khởi tạo khi có kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đạt yêu cầu đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy phép xây dựng khởi tạo khi cấp giấy phép xây dựng công trình thuộc dự án đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
3. Mã số thông tin của công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này được khởi tạo như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng khởi tạo khi thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đạt yêu cầu đối với trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy phép xây dựng khởi tạo khi cấp giấy phép xây dựng công trình xây dựng đối với trường hợp công trình xây dựng không thuộc đối tượng thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
...
Theo đó, mã số thông tin của đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan thẩm định quy hoạch khởi tạo khi trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Khi nào cơ quan thẩm định quy hoạch nhập thông tin chung về đồ án quy hoạch?
Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 111/2024/NĐ-CP về khởi tạo mã số thông tin và nhập thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng quy định như sau:
Khởi tạo mã số thông tin và nhập thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
...
4. Mã số thông tin về công trình xây dựng thuộc đối tượng không yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy phép xây dựng khởi tạo khi cấp giấy phép xây dựng công trình.
5. Nhập thông tin, dữ liệu về quy hoạch xây dựng
a) Cơ quan thẩm định quy hoạch nhập thông tin chung về đồ án quy hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này khi thực hiện khởi tạo mã số thông tin theo quy định;
b) Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng cập nhật nội dung thông tin chi tiết quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này vào hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt quy hoạch.
6. Nhập thông tin, dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng
a) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính theo phân cấp về thẩm định, cấp giấy phép xây dựng nhập thông tin chung về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định này khi thực hiện khởi tạo mã số thông tin theo quy định và cập nhật kết quả giải quyết thủ tục hành chính do mình thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thủ tục hành chính;
b) Chủ đầu tư (trừ chủ hộ gia đình đối với nhà ở riêng lẻ) cập nhật thông tin chi tiết quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thực hiện thủ tục hành chính trừ các thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cập nhật theo quy định tại điểm a khoản này.
7. Các cơ quan, tổ chức thẩm định quy hoạch, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các thông tin, dữ liệu đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
Như vậy, cơ quan thẩm định quy hoạch nhập thông tin chung về đồ án quy hoạch bao gồm tên đồ án quy hoạch, loại quy hoạch; địa điểm, quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch; cơ quan, tổ chức lập quy hoạch; cơ quan thẩm định, phê duyệt quy hoạch; năm phê duyệt quy hoạch khi thực hiện khởi tạo mã số thông tin theo quy định.