Quyết định của UBND cấp tỉnh làm cơ sở để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án điện lực khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trường hợp nào quyết định của UBND cấp tỉnh sử dụng thay thế văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và làm cơ sở để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án điện lực?

Nội dung chính

    Quyết định của UBND cấp tỉnh làm cơ sở để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án điện lực khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 13 Luật Điện lực 2024 quy định như sau:

    Điều 13. Chủ trương đầu tư dự án điện lực
    [...]
    3. Đối với dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:
    a) Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, đề xuất của các đơn vị điện lực, nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp phù hợp với phân cấp quản lý quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;
    b) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này thay thế cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư cho từng dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp riêng lẻ và là cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
    4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định các trường hợp dự án đầu tư kinh doanh điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư.

    Như vậy, quyết định của UBND cấp tỉnh phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp theo phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh được sử dụng thay cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với từng dự án riêng lẻ và là cơ sở để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Quyết định của UBND cấp tỉnh làm cơ sở để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án điện lực khi nào?

    Quyết định của UBND cấp tỉnh làm cơ sở để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án điện lực khi nào? (Hình từ Internet)

    UBND cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    [...]

    Theo đó, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:

    - Đối với tổ chức trong nước (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong nước);

    - Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (trong trường hợp giao đất, cho thuê đất);

    - Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (trong trường hợp giao đất, cho thuê đất);

    - Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (trong trường hợp cho thuê đất).

    Như vậy, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước và các nhóm đối tượng còn lại chủ yếu liên quan đến hoạt động giao đất, cho thuê đất.

    Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước gồm những gì?

    Căn cứ Phần II Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 thì hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện như sau:

    - Thành phần hồ sơ:

    (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;

    Tải mẫu số 11/ĐK đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất tại đây

    (2) Giấy chứng nhận đã cấp;

    (3) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

    (4) Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

    Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định.

    - Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    saved-content
    unsaved-content
    28