Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo và kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm được quy định ra sao?

Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo và kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo và kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm được quy định ra sao?

    Theo Điều 2 và Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: Những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành theo Luật này bao gồm: Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:

    - Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;

    - Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

    - Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;

    - Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

    - Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    - Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

    Như vậy, trường hợp phần bản án của Tòa án cấp sơ thẩm tuyên trả bạn chiếc điện thoại không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án trả lại bạn chiếc điện thoại trên. Do đó, bạn cần liên hệ với Tòa án và cơ quan thi hành án để biết chính xác nội dung quyết định của bản án và Tòa án đã chuyển giao bản án cho cơ quan thi hành án theo quy định pháp luật hay chưa.

    14