Quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân năm 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Bảo Anh Thư
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Các thông tin đất đai mà công dân được tiếp cận là gì? Nhà nước có trách nhiệm ra sao trong việc cung cấp thông tin đất đai?

Nội dung chính

    Quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân năm 2025

    Theo khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:

    (1) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

    (2 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    (3) Giao đất, cho thuê đất;

    (4) Bảng giá đất đã được công bố;

    (5) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (6) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

    (7) Thủ tục hành chính về đất đai;

    (8) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    (9) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    Nhìn chung, quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 đã cụ thể hóa các loại thông tin đất đai mà công dân có quyền tiếp cận. Điều này không chỉ tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý đất đai mà còn đảm bảo quyền lợi của người dân trong việc nắm bắt, giám sát và thực hiện các quyền, nghĩa vụ liên quan đến đất đai một cách thuận lợi và chính xác.

    Quyền tiếp cận thong tin đất đai của công dân

    Quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân năm 2025 (Hình từ Internet)

    Nhà nước có trách nhiệm ra sao trong việc cung cấp thông tin đất đai?

    Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai như sau:

    - Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.

    - Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

    - Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

    Theo đó, quy định trên đã nhấn mạnh trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin đất đai của người dân và các tổ chức. Việc công bố, thông báo kịp thời và công khai thông tin không chỉ đảm bảo sự minh bạch trong quản lý đất đai mà còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, phù hợp với đặc thù văn hóa và quy định pháp luật.

    Không cung cấp thông tin đất đai có vi phạm quy định pháp luật không?

    Tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

    - Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

    - Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

    - Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

    - Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

    - Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    - Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    - Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Như vậy, việc không cung cấp thông tin đất đai là hành vi vi phạm pháp luật.

    Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất mà còn vi phạm nguyên tắc minh bạch và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời có thể bị xử lý theo các chế tài được quy định.

    32
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ