05 trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân

Khai thác dữ liệu hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cần đáp ứng các yêu cầu gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Người dân có thể khai thác những thông tin đất đai nào?

    Người dân có thể khai thác những thông tin đất đai quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2024, bao gồm:

    (i) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

    (ii) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.

    (iii) Giao đất, cho thuê đất.

    (iv) Bảng giá đất đã được công bố.

    (v) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (vi) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    (vii) Thủ tục hành chính về đất đai.

    (viii) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

    (ix) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    05 trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân (Hình ảnh từ Internet)

    05 trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân (Hình ảnh từ Internet)

    Người dân có trách nhiệm như thế nào trong việc khai thác, sử dụng thông tin đất đai?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 63 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người dân trong việc khai thác, sử dụng thông tin đất đai như sau:

    - Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng đối với các thông tin, dữ liệu mật, hạn chế tiếp cận theo quy định của pháp luật;

    - Thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp;

    - Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp, khi bị mất quyền truy cập cần báo ngay cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai kịp thời xử lý;

    - Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    05 trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân

    Căn cứ Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì bao gồm 05 trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân cụ thể:

    (i) Thông tin dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    (ii) Những thông tin dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

    (iii) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    (iv) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

    (v) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

    37