Quyền sử dụng đất chung nhiều người thì sổ đỏ đứng tên ai? Quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì xử lý như thế nào?
Nội dung chính
Quyền sử dụng đất chung nhiều người thì sổ đỏ đứng tên ai?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 như sau:
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
...
Theo đó, thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì cấp cho mỗi người 01 sổ đỏ.
Lưu ý: Trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
Quyền sử dụng đất chung nhiều người thì sổ đỏ đứng tên ai? Quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì xử lý như thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
...
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
...
Khi quyền sử dụng đất của một nhóm người sử dụng đất không thể phân chia được theo phần cho từng thành viên, các thành viên trong nhóm phải cùng nhau thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc có thể ủy quyền cho một người đại diện thực hiện thay mặt cả nhóm. Điều này được quy định rõ tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất có thể phân chia được theo phần, từng thành viên trong nhóm có quyền yêu cầu đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định. Sau khi hoàn thành các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, mỗi thành viên sẽ được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với phần đất được chia, theo đúng quy định của Luật Đất đai 2024.
Như vậy, đối với trường hợp quyền sử dụng đất không thể phân chia, các thành viên phải đồng lòng trong việc quản lý và thực hiện quyền liên quan hoặc có thể ủy quyền cho một người đại diện để đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhóm sử dụng đất.
Quyền chung của người sử dụng đất gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 thì Quyền chung của người sử dụng đất bao gồm 08 quyền như sau:
(1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Quyền này đảm bảo rằng người sử dụng đất, khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Giấy chứng nhận này không chỉ là bằng chứng pháp lý về quyền sử dụng đất mà còn là cơ sở để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
(2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
(3) Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. Khi Nhà nước thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm bảo vệ, cải tạo, hoặc phát triển đất nông nghiệp, người sử dụng đất nông nghiệp có quyền được hưởng lợi từ các dự án này.
(4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. Quyền này đảm bảo rằng người sử dụng đất nông nghiệp nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước trong việc cải tạo và phục hồi đất.
(5) Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trước các hành vi xâm phạm từ phía người khác.
(6) Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(7) Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. Khi Nhà nước thu hồi đất vì các lý do như phát triển kinh tế, xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia, người sử dụng đất có quyền nhận bồi thường và hỗ trợ phù hợp.
(8) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện trước pháp luật khi quyền sử dụng đất hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.