Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP từ ngày 11 9 2025 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP từ ngày 11 9 2025 là bao nhiêu?
Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Nghị định 243/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/9/2025.
Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP cụ thể như sau:
(1) Đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1,5% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.
(2) Đối với dự án có tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
(3) Đối với dự án thuộc lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định là 1,5% tổng mức đầu tư của dự án đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 300 tỷ đồng hoặc 1% tổng mức đầu tư của dự án đối với dự án có tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng.
(4) Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, trường hợp tổng mức đầu tư dự án bao gồm cả giá trị nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp khoản tiền này vào ngân sách nhà nước, nhà đầu tư được hoàn trả hoặc giải tỏa phần bảo đảm thực hiện hợp đồng với tỷ lệ tương ứng với giá trị nộp vào ngân sách nhà nước của nhà đầu tư.
- Phần bảo đảm thực hiện hợp đồng còn lại được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ còn lại theo hợp đồng.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP từ ngày 11 9 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP có bị phạt tiền không?
Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP cụ thể đối với hành vi không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP bị phạt tiền như sau:
Điều 27. Vi phạm về lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP
...
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm quyền;
b) Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra cạnh tranh không bình đẳng;
c) Không đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP là khi nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
...
Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; nếu thời gian xây dựng phải kéo dài thì nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm này.