Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP từ 11/9/2025 thuộc về ai?
Nội dung chính
Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP từ 11/9/2025 thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 243/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 11/9/2025):
Điều 17. Thẩm quyền, trình tự phê duyệt dự án PPP
1. Việc phê duyệt dự án PPP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền gồm:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án PPP theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật PPP;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này được phê duyệt dự án do cơ quan, tổ chức, đơn vị mình làm cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự phê duyệt dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng làm cơ sở trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Đơn vị thẩm định dự án tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, gửi đơn vị chuẩn bị dự án PPP;
c) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền;
d) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Theo quy định, việc phê duyệt dự án PPP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền gồm:
- Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án PPP theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật PPP;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP được phê duyệt dự án do cơ quan, tổ chức, đơn vị mình làm cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung về Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP từ 11/9/2025 thuộc về ai?
Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP từ 11/9/2025 thuộc về ai? (Hình từ Internet)
Thời gian phê duyệt dự án PPP từ 11/9/2025 là bao nhiêu ngày làm việc?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 243/2025/NĐ-CP:
Điều 23. Hồ sơ và thời gian phê duyệt dự án PPP
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt dự án PPP bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án;
b) Dự thảo quyết định phê duyệt dự án;
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
d) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
đ) Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);
e) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
2. Thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư: không quá 03 ngày làm việc;
b) Dự án không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư: không quá 05 ngày làm việc.
Thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
- Dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư:không quá 03 ngày làm việc;
- Dự án không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư: không quá 05 ngày làm việc.
Chính sách về đầu tư kinh doanh gồm chững chính sách nào?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Đầu tư 2020:
- Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.