Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn bao nhiêu năm?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn bao nhiêu năm? Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi?

Nội dung chính

    Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn bao nhiêu năm?

    Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn bao nhiêu năm? được quy định tại Điều 11 Luật Thủy lợi 2017 như sau:

    Điều 11. Quy hoạch thủy lợi
    1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
    2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại sau:
    a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh;
    b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên.
    3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh.
    4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.
    5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến động lớn tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.

    Theo đó, quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.

    Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn bao nhiêu năm?

    Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

    Công trình thủy lợi được phân loại theo tiêu chí nào?

    Theo quy định tại Điều 16 Luật Thủy lợi 2017 như sau:

    Điều 16. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi
    1. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi để phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
    2. Loại công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ.
    3. Cấp công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, điều kiện địa chất nền và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình, bao gồm công trình thủy lợi cấp đặc biệt, công trình thủy lợi cấp I, công trình thủy lợi cấp II, công trình thủy lợi cấp III và công trình thủy lợi cấp IV.
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, công trình thủy lợi được phân loại theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ.

    Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi?

    Căn cứ tại Điều 42 Luật Thủy lợi 2017 quy định về tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi? như sau:

    Điều 42. Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi
    1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
    2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:
    a) Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
    b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;
    c) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    d) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    đ) Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
    e) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
    g) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
    3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
    a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
    b) Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
    c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;
    d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
    [...]

    Như vậy, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:

    - Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

    - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;

    - Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

    - Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

    - Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    - Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;

    - Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.

    Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã sáp nhập với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lấy tên là Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

    saved-content
    unsaved-content
    1