Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quy định về xác định tiền lương của người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng DN vừa và nhỏ như thế nào?

Quy định về xác định tiền lương của người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng DN vừa và nhỏ như thế nào? Cơ sở pháp lý về quy định về xác định tiền lương của người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng DN vừa và nhỏ.

Nội dung chính

    Quy định về xác định tiền lương của người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng DN vừa và nhỏ như thế nào?

    Tại Điều 7 Thông tư 04/2019/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực ngày 08/03/2019, xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý như sau:

    1. Việc xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện; quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 3, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 và Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.

    2. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ tiêu chênh lệch thu trừ chi, trong đó đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp thuế và các khoản nộp ngân sách, trích quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật; năng suất lao động bình quân không giảm và chênh lệch thu trừ chi kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách được xác định như sau:

    TLbqkh = TLcb + TLcb x Hln

    Trong đó:

    - TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách;

    - TLcb: Mức lương cơ bản của người quản lý chuyên trách được xác định theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH;

    - Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với mức chênh lệch thu trừ chi như sau: mức chênh lệch dưới 03 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; mức chênh lệch từ 03 tỷ đến dưới 5 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; mức chênh lệch từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,7; mức chênh lệch từ 10 tỷ trở lên thì Hln được tính tối đa bằng 1,0.

    3. Khi xác định thù lao của người quản lý không chuyên trách, trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không có người quản lý chuyên trách tương ứng để xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên trách theo Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH thì thực hiện như sau:

    - Xác định mức tiền lương tối đa của từng người quản lý chuyên trách theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    - Xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên trách theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương của người quản lý chuyên trách tương ứng theo điểm a, Khoản 3 Điều này.

    Trên đây là quy định về xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng DN vừa và nhỏ.

    Trân trọng!

    10