Quy định về chi phí thẩm tra và thẩm định dự án PPP 2025

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về chi phí thẩm tra và thẩm định dự án PPP 2025? Lựa chọn tư vấn thẩm tra về dự án PPP?

Nội dung chính

    Quy định về chi phí thẩm tra và thẩm định dự án PPP 2025

    Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 35/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2025/NĐ-CP quy định về chi phí thẩm tra và thẩm định như sau:

    Theo đó, chi phí thẩm tra và thẩm định dự án PPP được quy định như sau:

    (1) Chi phí thẩm tra:

    - Định mức chi phí thẩm tra áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì chi phí này được xác định trên cơ sở lập dự toán chi phí;

    - Định mức hoặc dự toán chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được tính bằng định mức hoặc dự toán chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật.

    (2) Chi phí thẩm định:

    - Chi phí thẩm định bao gồm thù lao cho các thành viên Hội đồng thẩm định, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định và các tổ giúp việc khác của Hội đồng thẩm định (nếu có); chi phí tổ chức các cuộc họp, văn phòng phẩm, khảo sát thực địa (nếu có), chi phí khác liên quan, chi phí dự phòng; không bao gồm chi phí thẩm tra quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 35/2021/NĐ-CP;

    - Chi phí thẩm định được tính bằng 20% định mức hoặc dự toán chi phí thẩm tra;

    - Chi phí thẩm định được khoán chi cho các thành viên tham gia thẩm định, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định, các tổ giúp việc khác của Hội đồng thẩm định (nếu có) và các chi phí khác để bảo đảm công tác thẩm định.

    Trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, chi phí thẩm định của đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định bao gồm chi phí tổ chức các cuộc họp, văn phòng phẩm, khảo sát thực địa (nếu có) theo định mức quy định tương ứng tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 35/2021/NĐ-CP và được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, chỉi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác.

    Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo hợp đồng được bố trí từ nguồn chi thường xuyên của đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định.

    (3) Chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị định 35/2021/NĐ-CP được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác và được đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án) thanh toán theo quy định của hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra và đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định.

    Quy định về chi phí thẩm tra và thẩm định dự án PPP 2025

    Quy định về chi phí thẩm tra và thẩm định dự án PPP 2025 (Hình từ Internet)

    Lựa chọn tư vấn thẩm tra về dự án PPP?

    Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 35/2021/NĐ-CP, quy định về lựa chọn tư vấn thẩm tra về dự án PPP như sau:

    - Tư vấn thẩm tra là tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc liên danh trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tư vấn thẩm tra) được lựa chọn để thực hiện một hoặc một số nội dung công việc cụ thể thuộc nhiệm vụ thẩm định.

    - Việc lựa chọn tư vấn thẩm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong đó:

    + Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu;

    + Trường hợp giao đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền, đơn vị trực thuộc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu.

    - Hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra được ký kết giữa các bên sau đây:

    + Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định trong trường hợp thành lập hội đồng, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ thẩm định;

    + Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 35/2021/NĐ-CP;

    + Nhà thầu tư vấn thẩm tra được lựa chọn.

    Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng thẩm định dự án PPP cấp cơ sở?

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định liên ngành, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở như sau:

    (1) Hội đồng thẩm định liên ngành và Hội đồng thẩm định cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 6 của Luật PPP.

    (2) Hội đồng thẩm định có quyền hạn sau:

    - Xem xét, quyết định các vấn đề về nội dung, kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP;

    - Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp tài liệu phục vụ nhiệm vụ thẩm định.

    (3) Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định:

    - Làm việc theo chế độ tập thể theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng;

    - Phiên họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền);

    - Kết luận thông qua các nội dung thẩm định phải được tối thiểu 50% số thành viên Hội đồng biểu quyết thông qua (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản). Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50/50 trên số thành viên Hội đồng biểu quyết, nội dung thẩm định được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng;

    - Kết luận cuối cùng thông qua báo cáo thẩm định phải được tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng biểu quyết (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản).

    saved-content
    unsaved-content
    129