Quy định tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
Nội dung chính
Quy định tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BXD có quy định như sau:
Theo đó, việc tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được pháp luật quy định như sau:
(1) Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.
(2) Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Xây dựng đánh giá và chỉ định thực hiện theo quy định khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.
(3) Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được Bộ Xây dựng chỉ định phải tuân thủ các quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp và chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Xây dựng.
Danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động và Danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Xây dựng chỉ định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
(4) Các tổ chức đánh giá sự phù hợp tại nước ngoài thực hiện công tác chứng nhận, thử nghiệm các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật sẽ được Bộ Xây dựng xem xét, thừa nhận khi Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau được ký kết.
(5) Tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BXD ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng và các quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BXD.
Quy định tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (Hình từ Internet)
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 13. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng
1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:
a) Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng, tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng xây dựng.
b) Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định tại Điểm a Khoản này còn phải quy định về nguồn gốc, xuất xứ.
2. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:
a) Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải đúng với quy định của pháp luật và được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
d) Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
đ) Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót thì bên đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và các chi phí khác liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng.
Như vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng được quy định như trên.
Nhóm sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng bao gồm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
1. Các nhóm sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường (sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
[...]
Theo đó, các nhóm sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được pháp luật quy định tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD, cụ thể dưới đây:
TT | Sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng |
1 | Xi măng và Clanhke |
2 | Gạch ốp, lát |
3 | Đá ốp, lát |
4 | Sứ vệ sinh |
5 | Kính xây dựng |
6 | Vôi |
7 | Thạch cao |
8 | Vật liệu chịu lửa |
9 | Đá xây dựng |
10 | Cát, sỏi xây dựng |
11 | Vật liệu xây |
12 | Vật liệu lợp |
13 | Bê tông và cấu kiện bê tông |
14 | Vữa |
15 | Phụ gia cho xi măng, bê tông và vữa |
16 | Sơn xây dựng và các vật liệu hoàn thiện |
17 | Tấm trần, vách ngăn |
18 | Sợi, tấm sợi, thanh sợi sử dụng trong công trình xây dựng |
19 | Ống cấp, thoát nước |
20 | Vật liệu san lấp và vật liệu đắp |
21 | Vật liệu xây dựng gốc kim loại |
22 | Vật liệu xây dựng từ gỗ và các thực vật khác |
23 | Vật liệu xây dựng gốc hữu cơ |
24 | Vật liệu xây dựng từ phế thải |
25 | Các sản phẩm, hàng hóa trung gian để tạo nên vật liệu xây dựng |
26 | Các loại sản phẩm, hàng hóa khác được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ |
Trên đây là nhóm sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định.