Luật Đất đai 2024

Thông tư 34/2025/TT-BKHCN quy định về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 34/2025/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Ngày ban hành 15/11/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2025/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ SỐ ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG THUÊ, MUA SẮM SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ SỐ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Công nghiệp công nghệ số số 71/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;

Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghiệp công nghệ thông tin;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết Khoản 1 Điều 31 Luật Công nghiệp công nghệ số về các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều 3. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi

Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi là sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng đồng thời các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này:

1. Sản phẩm công nghệ số được thiết kế và sở hữu, dịch vụ công nghệ số được sở hữu hoặc được quyền cung cấp bởi một trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam quy định tại Thông tư này là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam; và không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư. Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo quy định mới được ban hành.

b) Cá nhân là người Việt Nam.

2. Có phương án, cam kết về hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành, bảo trì, nâng cấp và các dịch vụ hậu mãi.

3. Quy định cụ thể tương ứng với từng loại sản phẩm công nghệ số được hưởng ưu đãi tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

Điều 4. Quy định cụ thể đối với sản phẩm phần cứng được hưởng ưu đãi

1. Sản phẩm phần cứng được hưởng ưu đãi khi đáp ứng đồng thời quy định tại điểm a và b khoản này:

a) Thiết kế sản phẩm phần cứng (bao gồm đặc tả yêu cầu, kiến trúc hệ thống, thiết kế chi tiết, sơ đồ nguyên lý, bố trí mạch in, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu được thiết lập thông qua việc tự thực hiện việc thiết kế hoặc thuê người khác trong đó có người Việt Nam thực hiện việc thiết kế hoặc mua thiết kế đó từ các chủ thể khác.

b) Nhãn hiệu gắn trên sản phẩm phần cứng phải thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam.

2. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam chứng minh quyền sở hữu của mình đối với thiết kế phần cứng nêu tại khoản 1 Điều này bằng một trong những tài liệu sau đây:

a) Bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

b) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp.

c) Tài liệu khác để chứng minh quyền sở hữu đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu nêu tại khoản 1 Điều này bằng một trong các tài liệu sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do cơ quan quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp;

b) Quyết định chấp nhận bảo hộ đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam;

c) Tài liệu hợp pháp khác chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 5. Quy định cụ thể đối với sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi

1. Sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi khi đáp ứng một trong các quy định sau:

a) Thiết kế, phát triển sản phẩm phần mềm (bao gồm kiến trúc, thiết kế chi tiết, mã nguồn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết kế, mã nguồn và sản phẩm phần mềm được thiết lập thông qua việc tự thực hiện việc thiết kế, xây dựng mã nguồn hoặc thuê người khác trong đó có người Việt Nam thực hiện việc thiết kế, xây dựng mã nguồn hoặc mua thiết kế, mã nguồn đó từ các chủ thể khác.

b) Thiết kế, phát triển sản phẩm phần mềm (bao gồm kiến trúc, thiết kế chi tiết, mã nguồn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) được phát triển dựa trên mã nguồn mở và do tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân người Việt Nam sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc được khai thác hoặc sử dụng thiết kế, mã nguồn đó.

2. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam chứng minh quyền sở hữu của mình đối với thiết kế, mã nguồn sản phẩm phần mềm nêu tại khoản 1 Điều này bằng một trong những tài liệu sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp.

b) Tài liệu khác để chứng minh quyền sở hữu, quyền khai thác, quyền sử dụng đối với các đối tượng của quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam, cá nhân là người Việt Nam có sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi

Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam, cá nhân là người Việt Nam có sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi phải:

1. Bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi như thông tin đã công bố trong suốt quá trình cung cấp sản phẩm được ưu đãi.

2. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam tự chứng minh việc đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 3 Thông tư này để được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật đấu thầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thông tin cung cấp.

3. Cung cấp và cập nhật thông tin liên quan về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi trên Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số và trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam, cá nhân là người Việt Nam.

Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

Các hoạt động đầu tư, thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng tiêu chí và được công bố theo quy định tại Thông tư 40/2020/TT-BTTTT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm đã được phê duyệt và phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt, trừ trường hợp lựa chọn áp dụng quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Thông tư số 40/2020/TT-BTTTT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này.

3. Các cơ quan, tổ chức sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc cập nhật thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi trên Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số.

4. Cục Công nghiệp công nghệ thông tin (Bộ Khoa học và Công nghệ) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Công nghiệp công nghệ thông tin) để kịp thời giải quyết.

5. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghiệp công nghệ thông tin, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm HC (Bộ Tư pháp);
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ KHCN: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử,
- Lưu: VT, CNCNTT (20b).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hùng

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 34/2025/TT-BKHCN quy định về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 34/2025/TT-BKHCN quy định về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 34/2025/TT-BKHCN

Hanoi, November 15, 2025

 

CIRCULAR

ON DIGITAL TECHNOLOGY PRODUCTS AND SERVICES ENTITLED TO PREFERENTIAL TREATMENT IN CONTRACTOR SELECTION IN THE LEASE AND PROCUREMENT OF DIGITAL TECHNOLOGY PRODUCTS AND SERVICES USING THE STATE BUDGET FUNDS

Pursuant to the Law on Digital Technology Industry No. 71/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 as amended by Law No. 57/2024/QH15 and Law No. 90/2025/QH15;

Pursuant to Decree No. 214/2025/ND-CP of the Government on elaboration of and guidelines for the implementation of the Law on Bidding regarding contractor selection;

Pursuant to Decree No. 55/2025/ND-CP of the Government on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

At the proposal of the Director of the Department of Information Technology Industry;

The Minister of Science and Technology promulgates the Circular on digital technology products and services entitled to preferential treatment in contractor selection in the lease and procurement of digital technology products and services using the state budget funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Circular elaborates Clause 1 Article 31 of the Law on Digital Technology Industry regarding digital technology products and services entitled to preferential treatment in contractor selection in accordance with the law on bidding.

2. In case an international treaty to which Vietnam is a member contains provisions different from those of this Circular, the provisions of such international treaty shall apply.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to agencies, organizations, enterprises and individuals participating in or related to the lease and procurement of digital technology products and services using the state budget funds.

Article 3. Digital technology products and services entitled to preferential treatment

Digital technology products and services entitled to preferential treatment are those that concurrently satisfy the provisions set out in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article:

1. Digital technology products that are designed and owned, and digital technology services that are owned or authorized to be provided, by one of the following entities:

a) Vietnamese organizations and enterprises as referred to in this Circular, being enterprises established or registered for establishment in accordance with Vietnamese law and having their head offices in Vietnam; and not falling under the cases specified at points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment. In case the provisions at points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment are amended, supplemented or replaced, the newly promulgated provisions shall apply.

b) Individuals who are Vietnamese nationals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Specific provisions corresponding to each type of digital technology product entitled to preferential treatment are provided for in Article 4 and Article 5 of this Circular.

Article 4. Specific provisions applicable to hardware products entitled to preferential treatment

1. Hardware products are entitled to preferential treatment when concurrently satisfying the provisions at point a and point b of this Clause:

a) The design of hardware products (including requirement specifications, system architecture, detailed design, schematic diagrams, printed circuit board layout, semiconductor integrated circuit layout design and other related technical documents) is owned by Vietnamese organizations or enterprises or by individuals who are Vietnamese nationals. Ownership shall be established through self-performance of the design, or through hiring other persons including Vietnamese nationals to perform the design, or through purchase of such design from other entities.

b) The trademark affixed to the hardware products must be owned by Vietnamese organizations or enterprises or by individuals who are Vietnamese nationals.

2. Vietnamese organizations or enterprises or individuals who are Vietnamese nationals shall prove their ownership of the hardware design specified in Clause 1 of this Article by one of the following documents:

a) Patent protection titles, utility solution protection titles, industrial design protection titles, or Certificates of registration of layout designs of semiconductor integrated circuits issued by the regulatory agency in charge of industrial property rights of Vietnam or by a competent foreign authority.

b) Certificates of copyright registration issued by the regulatory agency in charge of copyright and related rights.

c) Other documents proving ownership of objects of industrial property rights and copyright in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Certificates of trademark registration issued by the regulatory agency in charge of industrial property rights;

b) Decisions on acceptance of protection of international trademark registration in Vietnam;

c) Other lawful documents proving ownership of trademarks in accordance with the law on intellectual property.

Article 5. Specific provisions applicable to software products entitled to preferential treatment

1. Software products are entitled to preferential treatment when satisfying one of the following provisions:

a) The design and development of software products (including architecture, detailed design, source code and other related technical documents) are owned by Vietnamese organizations or enterprises or by individuals who are Vietnamese nationals.  Intellectual property rights to the design, source code and software products are established through self-performance of the design and source code development, or through hiring other persons including Vietnamese nationals to perform the design and source code development, or through purchase of such design and source code from other entities.

b) The design and development of software products (including architecture, detailed design, source code and other related technical documents) are developed based on open-source code and the intellectual property rights are owned by Vietnamese organizations or enterprises or by Vietnamese individuals, or such design and source code are used by such entities or individuals.

2. Vietnamese organizations or enterprises or individuals who are Vietnamese nationals shall prove their ownership of the design and source code of software products specified in Clause 1 of this Article by one of the following documents:

a) Certificates of copyright registration issued by the regulatory agency in charge of copyright and related rights.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Responsibilities of Vietnamese organizations, enterprises and individuals that have digital technology products and services entitled to preferential treatment

Vietnamese organizations, enterprises and individuals that have digital technology products and services entitled to preferential treatment shall:

1. Ensure the quality of digital technology products and services entitled to preferential treatment as published information throughout the provision of preferential products.

2. Independently prove their satisfaction of the criteria specified in Article 3 of this Circular in order to be entitled to preferential treatment in accordance with the law on bidding, and shall be held accountable for the accuracy of the information provided.

3. Provide and update relevant information on digital technology products and services entitled to preferential treatment on the National information system on digital technology industry and on the official websites of Vietnamese organizations, enterprises and individuals.

Article 7. Transitional provisions

Investment, lease and procurement activities for digital technology products and services that satisfy the criteria and have been published in accordance with Circular No. 40/2020/TT-BTTTT dated November 30, 2020 of the Minister of Information and Communications on criteria for identification of domestically produced information technology products and services entitled to priority in investment, lease and procurement, for which expressions of interest applications, prequalification applications, bidding applications or request-for-proposal applications have been approved and issued prior to the effective date of this Circular, shall continue to be implemented in accordance with the approved contents, except where the application of the provisions of this Circular is selected.

Article 8. Entry into force and responsibilities for implementation

1. This Circular comes into force as of January 1, 2026.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Agencies and organizations using the state budget funds to lease and procure digital technology products and services shall be responsible for monitoring and supervising the updating of information relating to digital technology products and services entitled to preferential treatment on the National information system on digital technology industry.

4. The Department of Information Technology Industry (Ministry of Science and Technology) shall take charge and coordinate with relevant agencies in providing guidance on the implementation of this Circular. During the course of implementation, if any difficulties arise, feedback should be sent to the Ministry of Science and Technology (Authority of Information Technology Industry) for timely resolution.

5. The Chief of the Office, the Director of the Department of Information Technology Industry, the Directors of the Departments of Science and Technology of centrally-affiliated provinces and cities, and relevant agencies, organizations, enterprises and individuals shall implement this Circular./.

 

 

MINISTER




Nguyen Manh Hung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 34/2025/TT-BKHCN quy định về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: 34/2025/TT-BKHCN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 15/11/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản