Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào? Nhà nước bảo vệ hải đảo theo kế hoạch bảo vệ chủ quyền quốc gia?

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào? Nhà nước bảo đảm hải đảo được bảo vệ hiệu quả theo kế hoạch bảo vệ chủ quyền quốc gia?

Nội dung chính

    Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào?

    Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa, nằm trên Biển Đông, cách đất liền khoảng 200-300 km. Đây là quần đảo bao gồm hơn 100 đảo, bãi cạn và đá ngầm, chia thành nhiều nhóm đảo quan trọng. Trường Sa đóng vai trò chiến lược về kinh tế và quốc phòng, với tài nguyên phong phú và hệ sinh thái biển đặc biệt.

    Quần đảo Trường Sa được Việt Nam quản lý và bảo vệ từ lâu, và đây là vùng lãnh thổ không thể tách rời của quốc gia. Trường Sa cũng là nơi có các cơ sở hạ tầng quân sự và dân sự phục vụ cho công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế. Các đảo trong quần đảo Trường Sa có hệ sinh thái đặc biệt, nhiều rạn san hô, là môi trường sinh sống của nhiều loài động vật biển quý hiếm.

    Quần đảo Trường Sa không chỉ quan trọng về mặt quốc phòng mà còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường biển và khai thác tài nguyên.

    Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào? Nhà nước bảo vệ hải đảo theo kế hoạch bảo vệ chủ quyền quốc gia?

    Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào? Nhà nước bảo vệ hải đảo theo kế hoạch bảo vệ chủ quyền quốc gia? (Hình từ Internet)

    Nhà nước bảo đảm hải đảo được bảo vệ hiệu quả theo kế hoạch bảo vệ chủ quyền quốc gia?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:

    Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
    1. Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
    2. Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
    3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
    4. Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
    5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.

    Theo đó, Nhà nước bảo đảm hải đảo thuộc vùng biển Việt Nam được bảo vệ hiệu quả thông qua việc quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên biển, hải đảo hợp lý, bền vững, và phù hợp với chiến lược bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, và an ninh.

    Đồng thời, Nhà nước khuyến khích nghiên cứu khoa học, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó sự cố môi trường, tăng cường hợp tác quốc tế, và xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đồng bộ để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ hải đảo.

    Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như thế nào?

    Căn cứ Điều 13 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:

    Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
    1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các dự án, đề án, nhiệm vụ sau đây:
    a) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
    b) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản không thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
    2. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra mang tính liên ngành, liên vùng, ở vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề; điều tra cơ bản hải đảo, phát hiện nguồn tài nguyên mới, các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
    3. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội dung điều tra, tính khả thi, hiệu quả; sau khi phê duyệt phải gửi quyết định phê duyệt và thông tin về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ khu vực điều tra của dự án, đề án, nhiệm vụ về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Như vậy, hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc vùng biển Việt Nam được thực hiện cụ thể theo quy định trên.

    39
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ