Tổng diện tích các đảo thuộc quần đảo Trường Sa khoảng bao nhiêu km2?
Nội dung chính
Tổng diện tích các đảo thuộc quần đảo Trường Sa khoảng bao nhiêu km2?
Tổng diện tích các đảo thuộc quần đảo Trường Sa rất rộng lớn, bao gồm hơn 100 đảo và bãi san hô. Tổng diện tích các đảo thuộc quần đảo Trường Sa trải dài trên một vùng biển rộng khoảng 410.000 km². Tổng diện tích các đảo thuộc quần đảo Trường Sa không chỉ gói gọn trong các hòn đảo nổi, mà còn bao gồm các bãi ngầm và các vùng biển xung quanh. Tổng diện tích các đảo thuộc quần đảo Trường Sa đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chủ quyền và an ninh quốc gia Việt Nam tại Biển Đông. Vị trí của quần đảo nằm ở tọa độ giữa vĩ độ 6°30' Bắc đến 12°00' Bắc và kinh độ 111°30' Đông đến 117°20' Đông, trải dài qua các vùng biển có nhiều tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Các đảo trong quần đảo Trường Sa chủ yếu là những đảo san hô và bãi ngầm, nhiều hòn đảo không có đất liền ổn định, mà thay vào đó là các bãi đá ngầm hoặc bãi san hô. Mặc dù diện tích đất nổi của các đảo trong Trường Sa khá nhỏ, nhưng quần đảo này lại có vị trí chiến lược quan trọng và là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật biển, đặc biệt là các rạn san hô và động thực vật biển phong phú. Ngoài ra, Trường Sa còn là khu vực giàu tài nguyên dầu khí và có giá trị đối với an ninh quốc phòng và giao thông hàng hải trong khu vực.
Tổng diện tích các đảo thuộc quần đảo Trường Sa khoảng bao nhiêu km2? (Hình từ Internet)
Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 về các nội dung kiểm soát môi trường biển và hải đảo sau đây:
- Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
- Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo.
- Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
- Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
- Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
- Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
- Cấp phép, kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển.
- Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật.
- Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực biển, hải đảo.
Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo gồm bao nhiêu cấp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 về việc các cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo như sau:
Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là cơ sở đề ra các giải pháp hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp sau đây:
a) Vùng rủi ro ô nhiễm thấp;
b) Vùng rủi ro ô nhiễm trung bình;
c) Vùng rủi ro ô nhiễm cao;
d) Vùng rủi ro ô nhiễm rất cao.
3. Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm:
a) Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
b) Phạm vi ảnh hưởng;
c) Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Theo đó, tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm:
- Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
- Phạm vi ảnh hưởng;
- Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.
Qua các tiêu chí trên, vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp sau đây:
- Vùng rủi ro ô nhiễm thấp;
- Vùng rủi ro ô nhiễm trung bình;
- Vùng rủi ro ô nhiễm cao;
- Vùng rủi ro ô nhiễm rất cao.