Phường Khương Đình sau sáp nhập đổi tên là gì? Phường Khương Đình sáp nhập với phường nào?
Nội dung chính
Phường Khương Đình sau sáp nhập đổi tên là gì? Phường Khương Đình sáp nhập với phường nào?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 quy định về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hà Nội như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội
Trên cơ sở Đề án số 369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội như sau:
[...]
23. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hạ Đình, Khương Đình, Khương Trung, một phần diện tích tự nhiên của phường Đại Kim và xã Tân Triều, phần còn lại của phường Thanh Xuân Trung và phường Thượng Đình sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 22 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Khương Đình.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Khương Mai, phần còn lại của phường Thịnh Liệt sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 16, 19, 21 Điều này, phần còn lại của phường Phương Liệt sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 18 Điều này, phần còn lại của phường Định Công sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 19 Điều này, phần còn lại của phường Khương Đình và phường Khương Trung sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 23 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Phương Liệt.
[...]
Phường Khương Đình sau sáp nhập đổi tên là gì? Phường Khương Đình sáp nhập với phường nào?
Theo đó, phường Khương Đình sau sáp nhập được chia ra và được đổi tên thành phường Khương Đình và phường Phương Liệt.
Ngoài ra, sau sáp nhập phường Khương Mai, phần còn lại của phường Thịnh Liệt, phần còn lại của phường Phương Liệt, phần còn lại của phường Định Công, phần còn lại của phường Khương Đình và phường Khương Trung để tạo thành một phường Khương Đình mới.
Phường Khương Đình sau sáp nhập đổi tên là gì? Phường Khương Đình sáp nhập với phường nào? (Hình từ Internet)
Sau sáp nhập Hà Nội có bao nhiêu phường?
Căn cứ khoản 127 Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hà Nội quy định xã phường mới Quận Hoàng Mai sau sáp nhập xã phường như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội
Trên cơ sở Đề án số 369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội như sau:
[...]
124. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phú Cường (huyện Sóc Sơn), Hiền Ninh, Thanh Xuân và phần còn lại của các xã Mai Đình, Phú Minh, Quang Tiến sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 122 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Nội Bài.
125. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bắc Sơn, Hồng Kỳ, Nam Sơn và Trung Giã thành xã mới có tên gọi là xã Trung Giã.
126. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Dân (huyện Sóc Sơn), Minh Phú và Minh Trí thành xã mới có tên gọi là xã Kim Anh.
127. Sau khi sắp xếp, thành phố Hà Nội có 126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 51 phường và 75 xã.
Như vậy, sau sáp nhập Hà Nội có 126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 51 phường và 75 xã.
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã sau sáp nhập như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã cụ thể như sau:
(1) Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng đất, gồm:
- Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, chỉ tiêu về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Chỉ tiêu về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Chỉ tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng.
(2) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối để xác định các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó xác định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số;
- Xây dựng hệ thống biểu số liệu, sơ đồ, biểu đồ kèm theo.
(3) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất, gồm: Chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh phân bổ cho cấp xã và các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại trong kỳ quy hoạch sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của xã.
(4) Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong thời kỳ quy hoạch.
(5) Xác định diện tích đất cần thu hồi trong thời kỳ quy hoạch.
(6) Xác định diện tích đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 trong thời kỳ quy hoạch.
(7) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp.
(8) Khoanh vùng các khu vực sử dụng đất cần quản lý nghiêm ngặt trong thời kỳ quy hoạch cấp xã, gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
(9) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 39 Thông tư 29/2024/TT-BTNMT.
(10) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất, gồm:
- Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu;
- Giải pháp về nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
- Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
(11) Xây dựng hệ thống biểu số liệu, sơ đồ, biểu đồ.
(12) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
(13) Xây dựng báo cáo chuyên đề về phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã.