Phí chứng thực văn bản khai nhận di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở tại TPHCM là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mẫu Văn bản khai nhận di sản thừa kế hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật chưa quy định cụ thể về khai nhận di sản. Tuy nhiên, có thể hiểu khai nhận di sản thừa kế là quy trình để thiết lập quyền sở hữu tài sản đối với di sản thừa kế của người kế thừa trong trường hợp có di chúc hoặc theo quy định pháp luật tại thời điểm người để lại qua đời.
Sau khi thừa kế được mở, việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người đã qua đời sang người thừa kế được thực hiện thông qua hai quy trình: khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản.
Hiện nay, pháp luật chưa quy định về Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế. Dưới đây là Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế (chỉ mang tính tham khảo):
Tải về Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế khi chỉ có duy nhất 01 người thừa kế tại đây
Tải về Mẫu khai nhận di sản thừa kế khi có nhiều người thừa kế tại đây
Phí chứng thực văn bản khai nhận di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở tại TPHCM là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực ban hành kèm theo Quyết định số 3399/QĐ-UBND năm 2025 về lệ phí chứng thực văn bản khai nhận di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở tại TPHCM như sau:
- Phí/ lệ phí: 50.000 đồng/văn bản
- Thời hạn giải quyết: Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
- Địa điểm thực hiện: Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp xã của Sở Tư pháp tại TPHCM.
Phí chứng thực văn bản khai nhận di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở tại TPHCM là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Việc chứng thực hợp đồng, văn bản khai nhận di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản khai nhận di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024;
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
- Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng
Có phải phân chia di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở theo các phần bằng nhau không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Nếu không có di chúc thì phân chia di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở theo quy định như trên:
+ Việc phân chia di sản sẽ được xếp theo các hàng thừa kế, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
+ Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.