Phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp bị sai tên đệm, tự ý sửa chữa lại có bị xử phạt hành chính không?
Nội dung chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp bị sai tên đệm thì xử lý như thế nào là hợp pháp?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
…
Căn cứ theo quy định trên, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp có thông tin sai lệch so với thông tin tại thời điểm cần đính chính, bao gồm cả trường hợp sai tên đệm của người được cấp, thì phải tiến hành thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Người được cấp giấy không được phép tự ý chỉnh sửa thông tin trên Giấy chứng nhận đã được cấp.
Phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp bị sai tên đệm, tự ý sửa chữa lại có bị xử phạt hành chính không? (Hình từ Internet)
Phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp bị sai tên đệm, tự ý sửa chữa lại có bị xử phạt hành chính không?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi tự ý sửa chữa lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà không thực hiện thủ tục đính chính có thể bị xử phạt như sau:
(1) Trường hợp tự ý sửa chữa thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm sai lệch nội dung trên Giấy chứng nhận mà không thuộc trường hợp tại (2) thì bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
(2) Trường hợp tự ý sửa chữa thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bị sửa chữa làm sai lệch nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp bị sai tên đệm được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp bị sai tên đệm được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP (Tải về) ;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì nộp hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì nộp hồ sơ đến:
+ Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
(1) Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện:
- Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
- Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
- Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
(2) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
- Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.