Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về vấn đề phụ cấp trong nghề kiểm lâm?
Nội dung chính
Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về vấn đề phụ cấp trong nghề kiểm lâm?
Căn cứ Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành Kiểm lâm, BTVT, Thú y và Kiểm soát đê điều và Thông tư liên tịch số 64/2006 ngày 25/8/2006 của liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ NN-PTNT và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg được quy định chế độ phụ cấp nghề đối với ngành Kiểm lâm được quy định như sau:
- Đối tượng điều chỉnh là công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc trực tiếp làm chuyên môn đã được chuyển xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành Kiểm lâm, BVTV, Thú y và Kiểm soát đê điều (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 09, 10, 11) thuộc biên chế trả lương trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
+ Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch Kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
+ Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch Kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
+ Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
+ Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch Kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm Kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
+ Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch Kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm Kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
+ Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch Kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm Kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch Kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm Kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội Kiểm lâm cơ động;
+ Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch Kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục Kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.
Từ quy định nêu trên thì khi anh được chuyển sang làm ở bộ phận Thanh tra - Pháp chế thì anh không được hưởng phụ cấp nghề là đúng quy định. Đây cũng là những vấn đề bất cập đối với một số ngành được hưởng phụ cấp nghề chứ không riêng ngành Kiểm lâm.