Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tiếp khách nước ngoài?

Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tiếp khách nước ngoài? Không tiếp khách nước ngoài tại nơi nào?

Nội dung chính

    Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tiếp khách nước ngoài?

    Việc tiếp khách nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 28 Quy chế làm việc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017 như sau:

    - Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối, chuẩn bị nội dung, thành phần, địa điểm, thời gian tiếp và thông báo cho Văn phòng Bộ để sắp xếp lịch, trình Lãnh đạo Bộ tiếp; bố trí phiên dịch, tổ chức ghi chép và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về kết quả làm việc.

    - Đối với những buổi tiếp khách nước ngoài do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng chủ trì, Vụ Hợp tác quốc tế cùng với các đơn vị có liên quan chuẩn bị và xin ý kiến về nội dung trước 03 ngày làm việc.

    - Trường hợp thủ trưởng đơn vị được ủy quyền tiếp thì có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi làm việc. Hàng quý, các đơn vị báo cáo kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài (nếu có) gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ. Vụ Hợp tác quốc tế giúp các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ để xử lý những vấn đề phát sinh.

    - Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ.

    - Không tiếp khách nước ngoài tại phòng làm việc, trừ các dự án có chuyên gia nước ngoài trực tiếp tham gia làm tư vấn.

    Trên đây là nội dung quy định về việc tiếp khách nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017.

    5