Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về quy mô triển khai?

Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về quy mô triển khai? Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

Nội dung chính

    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về quy mô triển khai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT như sau:

    Yêu cầu về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng phần mềm
    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng như sau:
    1. Yêu cầu về giải pháp kỹ thuật công nghệ
    a) Tương thích với hạ tầng công nghệ thông tin;
    b) Có cam kết, hỗ trợ từ các tổ chức cung cấp nền tảng phát triển ứng dụng, dịch vụ;
    c) Đáp ứng về giải pháp truy cập và dịch vụ phân phối dữ liệu;
    d) Đáp ứng về giải pháp chia sẻ, tích hợp.
    2. Yêu cầu về quy mô triển khai
    a) Đáp ứng quy mô triển khai trên phạm vi toàn quốc;
    b) Đáp ứng phục vụ cho các nhóm người dùng khác nhau trong quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
    3. Yêu cầu về hiệu năng
    a) Đáp ứng các yêu cầu về thời gian xử lý;
    b) Đáp ứng yêu cầu về số lượng người dùng truy cập đồng thời vào hệ thống.
    4. Yêu cầu chi tiết về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng phần mềm được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng.

    Như vậy, đối với yêu cầu về quy mô triển khai của Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thì phải đáp ứng 2 tiêu chí như sau:

    (1) Đáp ứng quy mô triển khai trên phạm vi toàn quốc.

    (2) Đáp ứng phục vụ cho các nhóm người dùng khác nhau trong quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về quy mô triển khai? (Ảnh từ Internet)

    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về quy mô triển khai? (Ảnh từ Internet)

    Siêu dữ liệu đất đai là gì?

    Tại Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về giải thích các từ ngữ có trong Thông tư này.

    Theo đó, khái niệm siêu dữ liệu đất đai được quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT được hiểu siêu dữ liệu đất đai là các thông tin mô tả về dữ liệu đất đai.

    Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT có quy định về nội dung của siêu dữ liệu đất đai như sau:

    - Siêu dữ liệu đất đai gồm các thông tin mô tả về dữ liệu của các nội dung dữ liệu đất đai quy định tại các Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT.

    - Siêu dữ liệu đất đai gồm: nhóm thông tin chung về siêu dữ liệu đất đai; nhóm thông tin mô tả hệ quy chiếu tọa độ; nhóm thông tin mô tả dữ liệu đất đai; nhóm thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai; nhóm thông tin mô tả phương thức chia sẻ dữ liệu đất đai.

    - Thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai xác định theo tài liệu, hồ sơ đất đai được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu và được cập nhật khi chất lượng dữ liệu có thay đổi.

    Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là trách nhiệm của ai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:

    (1) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sau đây:

    - Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;

    - Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;

    - Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai ở trung ương;

    - Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;

    - Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.

    (2) Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:

    - Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;

    - Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.

    32