Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải sao lưu dự phòng không?

Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải sao lưu dự phòng không? Yêu cầu về chức năng về trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai

Nội dung chính

    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải sao lưu dự phòng không?

    Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Yêu cầu về an toàn thông tin
    1. Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu an toàn thông tin về : xác thực; kiểm soát truy cập; nhật ký hệ thống; an toàn ứng dụng và mã nguồn; bảo mật thông tin liên lạc; sao lưu dự phòng.
    2. Yêu cầu chi tiết về an toàn thông tin được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    Như vậy, đối với phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đảm bảo yêu cầu về an toàn như xác thực; kiểm soát truy cập; nhật ký hệ thống; an toàn ứng dụng và mã nguồn; bảo mật thông tin liên lạc; sao lưu dự phòng.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về yêu cầu kỹ thuật chung của phần mềm

    Theo đó, phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu chung về kỹ thuật như sau:

    - Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

    - Phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.

    - Đáp ứng yêu cầu về tính sẵn sàng với giao thức liên mạng trên Internet IPv6 (Internet protocol version 6).

    - Đáp ứng yêu cầu triển khai trên điện toán đám mây.

    Như vậy, phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải được sao lưu dự phòng để bảo đảm an toàn thông tin và phải tuân thủ về những yêu cầu chung.

    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải sao lưu dự phòng không? (Ảnh từ Internet)

    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải sao lưu dự phòng không? (Ảnh từ Internet)

    Yêu cầu của chức năng về trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai của phần mềm ứng dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về yêu cầu các chức năng về trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai.

    Theo đó, chức năng về trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai của phần mềm ứng dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đảm bảo các yêu cầu như:

    - Đáp ứng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu đất đai với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    - Đáp ứng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu đất đai với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh;

    - Đáp ứng kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu đất đai với cơ quan thuế;

    - Đáp ứng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu đất đai với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

    - Đáp ứng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu đất đai với cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật;

    - Đáp ứng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu đất đai với cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra và cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

    -) Đáp ứng kết nối, chia sẻ dữ liệu khi địa phương thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Đáp ứng kết nối, chia sẻ dữ liệu đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành.

    Thành phần cơ bản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là gì?

    Theo quy định tại Điều 163 Luật Đất đai 2024 quy định về hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, trong đó có quy định về thành phần cơ bản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:

    Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
    1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.
    2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
    3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
    a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
    b) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
    c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Như vậy, về thành phần cơ bản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được quy định tại khoản 3 Điều 163 Luật Đất đai 2024 bao gồm 3 thành phần là:

    (1) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    (2) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

    (3) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Quy định về bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 169 Luật Đất đai2024 như sau:

    Bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
    1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng theo cấp độ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu và hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    3. Danh mục bí mật nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Như vậy, đối với việc bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định trên.

    31