Phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

Nội dung chính

    Phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 145/2025/NĐ-CP quy định về phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    (1)Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về lưu giữ hồ sơ cắm mốc đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    (2) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp xà thực hiện trách nhiệm được phân định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2025/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

    Phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào? (Hình từ Internet)

    Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    - Cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

    - Những chức danh, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm chủ nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, chủ nhiệm lập quy hoạch, chủ trì lĩnh vực chuyên môn lập quy hoạch đô thị và nông thôn.

    + Chứng chỉ hành nghề của cá nhân được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    - Cá nhân làm chủ trì thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị riêng trong quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng chuyên môn phù hợp và được cấp chứng chỉ hành nghề quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc.

    - Tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, tư vấn lập quy hoạch.

    + Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    - Tổ chức tư vấn nước ngoài tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy định của pháp luật này, pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động theo pháp luật về xây dựng.

    Lập quy hoạch đô thị và nông thôn được dựa theo những căn cứ nào?

    Tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có quy định về căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    (1) Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:

    - Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;

    - Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;

    - Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;

    - Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.

    (2) Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:

    - Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

    - Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);

    - Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.

    (3) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.

    saved-content
    unsaved-content
    1